Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của PHP

Lập Trình
Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của PHP
Bài viết được sự cho phép của tác giả Đoàn Văn Tuyển Có quá nhiều ý kiến chê PHP. Thế nên dựa trên kinh nghiệm làm việc với PHP nên mình muốn viết lại những đánh giá của mình với ngôn ngữ trên. Những đáng giá bên dưới vừa so sánh với những thứ khác trên quan điểm PHP là Web Programing chứ không so với những mảng khác. Phần bài viết sẽ gồm 4 phần, phần đầu nói qua về cách thiết kế và thực thi của PHP, hai phần sau sẽ đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của PHP dựa trên thiết kế đó, phần cuối mình viết khi nào nên sử dụng PHP, khi nào không: 1. Cách thức thực thi của PHP Như đã nói ở trên, mình chỉ nói về PHP Web (ko tính đến PHP chạy dưới dạng Command Line, thực thế PHP CLI có khác một chút nhưng không quá nhiều). 1.1 Kết nối với Web Server PHP không được thiết kế để trực tiếp handle request mà thông qua Web Server (Thông thường là Apache hoặc Nginx). Khi client (Web Browser / HTTP Client) gửi request lên Web Server. Web Server sẽ kết nối với PHP và tạo ra một tiến trình độc lập để xử lý request đó. Những tiến trình đó có thể là Process (với apache) hoặc thread (với Nginx / PHP-FPM). Tuy nhiên dù là process hay thread thì có một đặc điểm là những tiến trình đó không chia sẻ tài nguyên với nhau. Nghĩa là hai request của 2 client gửi lên thì tạo 2 tiến trình hoàn toàn tách biệt tài nguyên xử lý. Tài nguyên tách biệt bao gồm: RAM, CPU, kết nối… Sau khi request hoàn thành, kết quả trả về cho...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Đoàn Văn Tuyển

Có quá nhiều ý kiến chê PHP. Thế nên dựa trên kinh nghiệm làm việc với PHP nên mình muốn viết lại những đánh giá của mình với ngôn ngữ trên. Những đáng giá bên dưới vừa so sánh với những thứ khác trên quan điểm PHP là Web Programing chứ không so với những mảng khác. Phần bài viết sẽ gồm 4 phần, phần đầu nói qua về cách thiết kế và thực thi của PHP, hai phần sau sẽ đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của PHP dựa trên thiết kế đó, phần cuối mình viết khi nào nên sử dụng PHP, khi nào không:

1. Cách thức thực thi của PHP

Như đã nói ở trên, mình chỉ nói về PHP Web (ko tính đến PHP chạy dưới dạng Command Line, thực thế PHP CLI có khác một chút nhưng không quá nhiều).

1.1 Kết nối với Web Server

PHP không được thiết kế để trực tiếp handle request mà thông qua Web Server (Thông thường là Apache hoặc Nginx). Khi client (Web Browser / HTTP Client) gửi request lên Web Server. Web Server sẽ kết nối với PHP và tạo ra một tiến trình độc lập để xử lý request đó. Những tiến trình đó có thể là Process (với apache) hoặc thread (với Nginx / PHP-FPM). Tuy nhiên dù là process hay thread thì có một đặc điểm là những tiến trình đó không chia sẻ tài nguyên với nhau. Nghĩa là hai request của 2 client gửi lên thì tạo 2 tiến trình hoàn toàn tách biệt tài nguyên xử lý. Tài nguyên tách biệt bao gồm: RAM, CPU, kết nối… Sau khi request hoàn thành, kết quả trả về cho Web Server và client thì tiến trình đó kết thúc. Những tài nguyên đã được cấp phát (Bộ nhớ, CPU, kết nối I/O khác…) được giải phóng.

điểm mạnh và điểm yếu của PHPđiểm mạnh và điểm yếu của PHP
điểm mạnh và điểm yếu của PHP

1.2 Kết nối với PHP Extension

PHP không thiết kế dưới máy ảo như JAVA, PHP chạy trên nền Zend Engine. Zend Engine đảm nhận việc thông dịch mã PHP thành mã máy và thực thi nó. Toàn bộ việc quản lý tài nguyên của PHP được Zend Engine đảm nhận. Bản thân Zend Engine cung cấp sẵn một số thư viện để PHP có thể chạy trực tiếp mà không cần thư viện ngoài, tuy nhiên phần lớn những thư viện đó là những thư viện xử lý Text. Những thư viện khác của PHP được viết dưới dạng extension, những thư viện này chủ làm việc với PHP thông qua Zend Engine. Đã số những những xử lý I/O của PHP là thông qua thư viện ngoài chứ không phải hỗ trợ từ core: ví dụ kết nối DB, làm việc với HTTP, xử lý ảnh…

điểm mạnh và điểm yếu của PHPđiểm mạnh và điểm yếu của PHP
điểm mạnh và điểm yếu của PHP

2. Điểm mạnh

Đơn giản, linh động:

Từ thiết kế của PHP, cộng với việc PHP là ngôn ngữ Script và cú pháp khá thoải mái nên nó rất linh động. Cú pháp PHP cũng rất dễ học nên rất nhiều người biết PHP. Với một người chưa biết gì về lập trình chỉ cần một khóa học vài ba tháng có thể bắt đầu với PHP và thậm chí có thể bắt đầu… kiếm tiền được rồi. Chính vì sự dễ dàng đó nên số lượng developer rất đông và hung hãn.

Support bởi cộng đồng lớn:

PHP sở hữu một trong những cộng đồng developer lớn nhất. Số lượng job về PHP cũng luôn thuộc hàng top. Chính vì có cộng đồng rất lớn như vậy nên hầu như vấn đề kỹ thuật nào bạn gặp phải cũng có thể có người hỗ trợ ngay lập tức. Nếu bạn đã từng sử dụng những ngôn ngữ lập trình ít phổ biến thì sẽ thấy tầm quan trọng của cộng đồng lớn đến thế nào.

Hỗ trợ xử lý text rất tốt:

PHP có rất nhiều phần xử lý liên quan đến text cực tốt. PHP được viết dựa trên Perl, một ngôn ngữ lập trình sinh ra để làm việc với Text. PHP cực tốt để giải quyết các bài toán liên quan đến Text, mà HTML hay Web lại là bài toán xử lý text. Do vậy thật dễ hiểu tại sao PHP lại là ngôn ngữ phổ biến nhất để xây dựng các Website.

Có rất nhiều Framework, thư viện:

Cùng với việc sở hữu cộng đồng lớn, PHP cũng sỡ hữu vô số bộ thư viện, extension, rất nhiều Framework. Do vậy PHP có thể giải quyết rất nhiều bài toán khác nhau. Hầu như nói đến vấn đề gì cũng có thể có những thư viện liên quan để PHP. Do vậy đôi khi người ta còn tưởng PHP là lời giải cho mọi vấn đề.

Xem tin tuyển lập trình viên PHP đãi ngộ tốt trên Station D

3. Điểm yếu

Mặc dù có nhiều điểm mạnh nhưng PHP cũng sở hữu những điểm yếu chết người. Những điểm yếu khiến cho ở một số bài toán PHP rất khó giải quyết thậm chí không thể giải quyết.

Không chia sẻ tài nguyên

Vấn đề đầu tiên mình cũng nghĩ là vấn đề hạn chế lớn nhất của PHP chính là việc không chia sẻ tài nguyên giữa các tiến trình. Việc đóng khung các tiến trình giúp ích rất lớn cho việc PHP không phải đối mặt với những vấn đề như: quản lý bộ nhớ (chả mấy khi PHP Developer quan tâm đến vấn đề này), crash hệ thống (một hai tiến trình chết thì chả ảnh hưởng gì đến hệ thống). Tuy nhiên việc này lại dẫn đến rất nhiều hạn chế khác.
Đầu tiên là việc không chia sẻ tài nguyên khiến cho tài nguyên sử dụng (RAM, CPU, I/O connection) tăng lên rất nhanh.

Bạn tưởng tượng cùng lúc có 100 request được xử lý, tương đương 100 tiến trình được chạy. Nếu một biến cùng được sử dụng thì số lượng RAM sử dụng sẽ là 100 lần (các ngôn ngữ khác vì sử dụng chung RAM nên những phần việc memory cache rất đơn giản), số lượng kết nối DB phải là 100 kết nối cùng lúc (ở phần tiếp theo mình sẽ phân tích tiếp ví dụ về kết nối này) … Điều này hoàn toàn khác xa so với những ngôn ngữ như JAVA, .NET, Node JS…. Do vậy khi sử dụng PHP cho hệ thống lớn thì cực khó để scale hệ thống, ngưỡng của PHP.

Quá linh động

Đây được nêu ra như một điểm mạnh của PHP, nhưng cũng là điểm chết người của nó. PHP quá dễ dễ, quá linh động, điều này khiến cho Developer có vô số cách để đạt được kết quả. Cùng với việc nó quá dễ để học khiến cho chất lượng của PHP developer thấp hơn khá nhiều so với đa số các ngôn ngữ lập trình khác. Chuyên môn kém lại gặp ngôn ngữ quá linh động, kết quả thường thấy là chất lượng code rất tệ, quá nhiều Technical Debt được tạo ra.

Điều này khiến cho việc maintain một dự án PHP trở lên quá kinh khủng (Đấy là còn chưa kể đến tính tương thích ngược của những framework và một vài yếu tố bên ngoài nữa). PHP cũng có quá nhiều thư viện bên ngoài, đôi khi chất lượng cũng rất tệ khiến cho tình trạng càng trở lên tồi tệ hơn.

Phụ thuộc quá nhiều vào extension:

Những xử lý hỗ trợ từ Core của PHP rất hạn chế do vậy PHP phải phụ thuộc nhiều vào các thư viện Extension ngoài. Những Extension ngoài không tương tác trực tiếp mà làm việc với PHP thông qua Zend Engine. Cơ chế này cũng khiến cho mọi thứ trở lên chậm hơn. Do vậy nhiều khi Extension không giúp cải thiện quá nhiều. Mình lấy ví dụ điển hình rất hay xảy ra là kết nối Database. Trong khi các ngôn ngữ lập trình khác thường sử dụng Connection Pool để quản lý kết nối với DB. PHP sử dụng cơ chế khác là persistent Connection để tăng tốc kết nối. Persistent Connection giúp cho việc khi một request được hoàn thành thì kết nối DB tạo ra bởi Request đó không được “đóng” mà lại được tiếp tục sử dụng ở request tiếp theo. Điều này giúp giảm thời gian kết nối với DB.

Tuy nhiên khi Request chưa dừng thì kết nối này không được share với một request khác (cho dù ở thời điểm hiện tại, request đó không thao tác DB đi nữa). Điều này dẫn đến nếu PHP phải xử lý 100 request đồng thời thì cần có 100 kết nối đến Database (nếu tăng lên 1000 thì số đó là 1000). Điều này hoàn toàn khác với cơ chế connection pool của các ngôn ngữ như JAVA. Connection Pool đảm bảo chỉ có tối đa x Connection đến DB được tạo ra (x do Developer set được).

Kể cả có 100 request, hay 1000 request đồng thời đến Web Server ở thời điểm đó thì con số x không đổi (Nếu cùng lúc có nhiều hơn x request cần kết nối thì sẽ có một số request phải chờ, chú ý ở đây hoàn toàn có thể có 1000 request đồng thời nhưng cùng một thời điểm có thể chỉ có 100 thằng kết nối DB, còn 900 thằng khác đang xử lý dữ liệu nào đó khác). Điều này giúp JAVA kiểm soát được số kết nối đến DB, qua đó đảm bảo được performace của DB, còn PHP thì không thể.

Sau khi nhận feedback của nhiều bạn mình xin phép cập nhật lại bỏ phần đánh giá liên quan đến Non-Blocking I/O đi. Thực tế PHP có nhiều phương án support phần này rồi. Phần Performace của ngôn ngữ thì thực ra cũng không phải là vấn đề quá lớn, chủ yếu liên quan đến những bài toán xử lý dữ liệu lớn hoặc hình ảnh, video.

Không hỗ trợ Non-blocking I/O, Performace kém:

Một trong những điểm yếu khác của PHP là không hỗ trợ Non-blocking I/O. Điều này có nghĩa là nếu một tiến trình cần gọi vào I/O thì tiến trình đó sẽ “chờ” cho đến khi việc xử lý I/O được thực hiện xong. Trong suốt quá trình chờ đó thì toàn bộ tài nguyên của tiến trình đó vẫn bị chiếm giữ (đặc biệt là CPU). Một tiến trình của PHP tốn ít tài nguyên hơn khá nhiều so với những ngôn ngữ khác (ví dụ JAVA Web). Nhưng 1000 tiến trình cùng chạy thì lại tốn hơn rất rất nhiều so với những thằng khác. Một điểm nữa có thể nhắc đến là các hàm xử lý trong core của PHP cũng chạy chậm hơn khá nhiều khi so sánh với những ngôn ngữ lập trình khác. Nếu so với JAVA, nếu vòng lặp lớn có thể thấy PHP kém hơn cả trăm lần, so với C++ thì thậm chí còn kém cả ngàn lần.

4. Vậy thì khi nào nên sử dụng PHP, khi nào không:

PHP phù hợp với những dự án:

  • Không quá phức tạp về mặt xử lý tính toán
  • Số lượng truy cập ít hoặc trung bình, hoặc số lượng truy cập lớn nhưng logic không quá phức tạp.
  • Đặc biệt phù hợp với các bài toán liên quan nhiều đến giao diện Web
  • Chất lượng Developer ở mức trung bình khá trở lên (Chất lượng dev kém qua thì khó làm việc)

PHP không phù hợp để phát triển các dự án:

  • Yêu cầu realtime, cực kỳ nhiều kết nối với thời gian xử lý cực nhanh
  • Sử lý số lượng rất lớn request với logic rất phức tạp
  • Cần xử lý Data lớn, các bài toán Big Data.

Túm lại PHP tuy không thiết kế để giải quyết các bài toán cực kỳ phức tạp nhưng thực tế nó vẫn dùng tốt để handle lượng lớn request và vẫn là một ngôn ngữ lập trình mạnh. Ngoài PHP rất tốt cho những bài toán Web-base nói chung, nhất là những bài toán liên quan đến quản lý hoặc bán hàng.

P/S: Nếu tối ưu tốt PHP vẫn có thể Handle được lượng request rất lớn, lên đến khoảng vài chục ngàn req/ phút. Xem thêm slide của mình ở đây.

Bài viết gốc được đăng tải tại Medium

Có thể bạn muốn xem thêm:

Xem ngay những tin đăng tuyển dụng IT mới nhất trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd