Code PHP làm sao cho sạch (Phần 2)

Lập Trình
Code PHP làm sao cho sạch (Phần 2)
Xem lại Phần 1 Cách Code PHP làm sao cho sạch tại đây. Tránh kiểm tra kiểu dữ liệu (phần 1) PHP là một ngôn ngữ không ràng buộc kiểu dữ liệu, nghĩa hàm có thể nhận bất kỳ kiểu nào. Thỉnh thoảng thì chúng ta bị ảnh hưởng bởi sự tự do này và nó trở thành điều kiện để phải kiểm tra kiểu dữ liệu trong hàm. Có nhiều cách để tránh phải làm việc đó. Điều đầu tiên cần làm là tạo ra những API nhất quán. Chưa tốt: function travelToTexas($vehicle): void { if ($vehicle instanceof Bicycle) { $vehicle->pedalTo(new Location('texas')); } elseif ($vehicle instanceof Car) { $vehicle->driveTo(new Location('texas')); } } Tốt: function travelToTexas(Traveler $vehicle): void { $vehicle->travelTo(new Location('texas')); } Tránh kiểm tra kiểu dữ liệu (phần 2) Nếu bạn đang làm việc với các kiểu dữ liệu nguyên thủy như strings, integers, và arrays, và sử dụng PHP 7+ và bạn không thể sử dụng tính đa hình nhưng bạn vẫn cảm thấy cần kiểm tra kiểu dữ liệu, hãy xem type declaration hoặc strict mode. Nó cung cấp cho bạn kiểu static trên PHP standard. Vấn đề thông thường khi kiểm tra kiểu dữ liệu là sẽ khiến code khó đọc nên tóm lại mất nhiều hơn là được. Hãy giữ PHP nguyên thủy, viết tests cho tốt, và code reviews cẩn thận là được. Nếu không thì chỉ còn cách định nghĩa theo kiểu nghiêm ngặt(strict type declaration) hoặc dùng strict mode. Chưa tốt: function combine($val1, $val2): int { if (!is_numeric($val1) || !is_numeric($val2)) { throw new Exception('Must be of type Number'); } return $val1 + $val2; } Tốt: function combine(int $val1, int $val2): int { return $val1 + $val2; } Xem tin tuyển lập trình viên PHP đãi ngộ tốt trên Station D Xóa dead...

Xem lại Phần 1 Cách Code PHP làm sao cho sạch tại đây.

Tránh kiểm tra kiểu dữ liệu (phần 1)

PHP là một ngôn ngữ không ràng buộc kiểu dữ liệu, nghĩa hàm có thể nhận bất kỳ kiểu nào. Thỉnh thoảng thì chúng ta bị ảnh hưởng bởi sự tự do này và nó trở thành điều kiện để phải kiểm tra kiểu dữ liệu trong hàm. Có nhiều cách để tránh phải làm việc đó.

Điều đầu tiên cần làm là tạo ra những API nhất quán.

Chưa tốt:

function travelToTexas($vehicle): void
{
    if ($vehicle instanceof Bicycle) {
        $vehicle->pedalTo(new Location('texas'));
    } elseif ($vehicle instanceof Car) {
        $vehicle->driveTo(new Location('texas'));
    }
}

Tốt:

function travelToTexas(Traveler $vehicle): void
{
    $vehicle->travelTo(new Location('texas'));
}

Tránh kiểm tra kiểu dữ liệu (phần 2)

Nếu bạn đang làm việc với các kiểu dữ liệu nguyên thủy như strings, integers, và arrays, và sử dụng PHP 7+ và bạn không thể sử dụng tính đa hình nhưng bạn vẫn cảm thấy cần kiểm tra kiểu dữ liệu, hãy xem type declaration hoặc strict mode. Nó cung cấp cho bạn kiểu static trên PHP standard. Vấn đề thông thường khi kiểm tra kiểu dữ liệu là sẽ khiến code khó đọc nên tóm lại mất nhiều hơn là được.

Hãy giữ PHP nguyên thủy, viết tests cho tốt, và code reviews cẩn thận là được. Nếu không thì chỉ còn cách định nghĩa theo kiểu nghiêm ngặt(strict type declaration) hoặc dùng strict mode.

Chưa tốt:

function combine($val1, $val2): int
{
    if (!is_numeric($val1) || !is_numeric($val2)) {
        throw new Exception('Must be of type Number');
    }

    return $val1 + $val2;
}

Tốt:

function combine(int $val1, int $val2): int
{
    return $val1 + $val2;
}

Xem tin tuyển lập trình viên PHP đãi ngộ tốt trên Station D

Xóa dead code

Dead code thì cũng củ chuối giống như duplicate code. Không có lý do gì để giữ chúng. Nếu đoạn code nào đó không được gọi, hãy xóa đi! Sau này cần thì chỉ cần tìm lại phiên bản trước bằng git là được.

Chưa tốt:

function oldRequestModule(string $url): void
{
    // ...
}

function newRequestModule(string $url): void
{
    // ...
}

$request = newRequestModule($requestUrl);
inventoryTracker('apples', $request, 'www.inventory-awesome.io');

Tốt:

function requestModule(string $url): void
{
    // ...
}

$request = requestModule($requestUrl);
inventoryTracker('apples', $request, 'www.inventory-awesome.io');

Đối tượng và kiến trúc dữ liệu

Sử dụng đối tượng đóng gói

Trong PHP bạn có thể khai publicprotected và private cho phương thức và thuộc tính. Hãy sử dụng chúng để kiểm soát được sự thay đổi thuộc tính trong object.

  • Khi bạn muốn nhiều hơn là chỉ nhận được thuộc tính của object, thì ưu điểm là ta không cần phải tìm kiếm và thay đổi quyền mỗi khi truy cập vào object.
  • Giúp tạo validation đơn giản mỗi khi thực hiện set.
  • Đóng gói các thành phần bên trong.
  • Dễ dàng ghi log và xử lý lỗi khi get và set.
  • Kế thừa lớp, bạn có thể ghi đè những phương thức mặc định.
  • Bạn có thể lazy load các thuộc tính của object, giả sử nó được lấy từ máy chủ chẳng hạn.

Thêm vào đó, đây là một phần của nguyên tắc Open/Closed.

Chưa tốt:

class BankAccount
{
    public $balance = 1000;
}

$bankAccount = new BankAccount();

// Buy shoes...
$bankAccount->balance -= 100;

Tốt:

class BankAccount
{
    private $balance;

    public function __construct(int $balance = 1000)
    {
      $this->balance = $balance;
    }

    public function withdraw(int $amount): void
    {
        if ($amount > $this->balance) {
            throw new Exception('Amount greater than available balance.');
        }

        $this->balance -= $amount;
    }

    public function deposit(int $amount): void
    {
        $this->balance += $amount;
    }

    public function getBalance(): int
    {
        return $this->balance;
    }
}

$bankAccount = new BankAccount();

// Buy shoes...
$bankAccount->withdraw($shoesPrice);

// Get balance
$balance = $bankAccount->getBalance();

Tạo đối tượng có chứa thuộc tính hoặc phương thức private/protected

    • Phương thức và thuộc tính public khá nguy hiểm, bởi vì vài dòng code phía bên ngoài có thể dễ dàng thay đổi chúng và bạn không thể kiểm soát được nó bị thay đổi những gì. Thay đổi trong một lớp thì nguy hiểm cho tất cả các người dùng của lớp đó.
    • protected cũng nguy hiểm không kém, bởi vì chúng được cấp quyền ở tất cả các lớp con. Điều này có nghĩa là sự khác nhau giữa public và protected chỉ là cơ chế truy cập, nhưng tính đóng gói đảm bảo vẫn giữ nguyên. Sửa đổi trong lớp thì rất nguy hiểm cho các lớp con.
  • private sửa đổi đảm bảo rằng code sửa đổi chỉ nguy hiểm trong lớp đó (bạn sẽ được an toàn khi sửa và không có hiệu ứng Jenga).

Do đó, hãy mặc định sử dụng private và public/protected khi bạn cần cung cấp sự truy cập cho các class bên ngoài.

Đọc thêm tại blog post được viết bởi Fabien Potencier.

Chưa tốt:

class Employee
{
    public $name;

    public function __construct(string $name)
    {
        $this->name = $name;
    }
}

$employee = new Employee('John Doe');
echo 'Employee name: '.$employee->name; // Employee name: John Doe

Tốt:

class Employee
{
    private $name;

    public function __construct(string $name)
    {
        $this->name = $name;
    }

    public function getName(): string
    {
        return $this->name;
    }
}

$employee = new Employee('John Doe');
echo 'Employee name: '.$employee->getName(); // Employee name: John Doe

Tuyển PHP fresher đãi ngộ tốt, ứng tuyển ngay!

Lớp

Ưu tiên thành phần hơn kế thừa

Như đã nói trong Design Patterns nổi tiếng của Gang of Four, bạn nên ưu tiên sử dụng “kiểu thành phần” hơn là “kiểu kế thừa”. Có nhiều lý do để sử dụng kiểu kế thừa và cũng có nhiều nguyên nhân để sử dụng kiểu thành phần. Điểm chính của sự tối đa hóa này là nếu bạn thích theo kiểu kế thừa, hãy thử suy nghĩ “kiểu thành phần” có thể giúp giải quyết vấn đề tốt hơn không. Vì có một vài trường hợp nó sẽ tốt hơn.

Có thể bạn sẽ tự hỏi, “khi nào thì nên dùng kế thừa?” Nó tùy thuộc vào từng vấn đề, khi nào thì kiểu kế thừa tốt hơn kiểu thành phần:

  1. Kiểu kế thừa đó đại diện cho một mối quan hệ “is-a” (Ví dụ: Người->Động vật) chứ không phải mối quan hệ “has-a” (Người dùng->Thông tin người dùng).
  2. Bạn cần sử dụng lại code từ lớp cha (Người có thể di chuyển như động vật).
  3. Bạn muốn khi sửa đổi lớp cha thì tất cả lớp có liên quan sẽ thay đổi dễ dàng. (Thay đổi lượng calo của tất cả động vật khi chúng di chuyển).

Chưa tốt:

class Employee 
{
    private $name;
    private $email;

    public function __construct(string $name, string $email)
    {
        $this->name = $name;
        $this->email = $email;
    }

    // ...
}

// Chưa tốt vì Employees "có" thuế. 
// EmployeeTaxData không phải là một loại của Employee

class EmployeeTaxData extends Employee 
{
    private $ssn;
    private $salary;
    
    public function __construct(string $name, string $email, string $ssn, string $salary)
    {
        parent::__construct($name, $email);

        $this->ssn = $ssn;
        $this->salary = $salary;
    }

    // ...
}

Tốt:

class EmployeeTaxData 
{
    private $ssn;
    private $salary;

    public function __construct(string $ssn, string $salary)
    {
        $this->ssn = $ssn;
        $this->salary = $salary;
    }

    // ...
}

class Employee 
{
    private $name;
    private $email;
    private $taxData;

    public function __construct(string $name, string $email)
    {
        $this->name = $name;
        $this->email = $email;
    }

    public function setTaxData(string $ssn, string $salary)
    {
        $this->taxData = new EmployeeTaxData($ssn, $salary);
    }

    // ...
}

Tránh viết fluent interfaces

Fluent interface là một API hướng đối tượng có mục đích cải thiện tính dễ đọc của source code bằng cách sử dụng Method chaining.

Trong một số ngữ cảnh, thường là khi xây dựng object nơi mà pattern này giảm tính rườm rà của code (ví dụ PHPUnit Mock Builder hoặc Doctrine Query Builder), sẽ gây ra một số thiệt hại như sau:

  1. Phá vỡ Encapsulation
  2. Phá vỡ Decorators
  3. Khó tạo mock hơn trong test suite
  4. Khiến cho khó đọc “sự khác nhau giữa các file” hơn khi commit code

Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng đọc bài viết được viết bởi Marco Pivetta.

Chưa tốt:

class Car
{
    private $make = 'Honda';
    private $model = 'Accord';
    private $color = 'white';

    public function setMake(string $make): self
    {
        $this->make = $make;

        // NOTE: Returning this for chaining
        return $this;
    }

    public function setModel(string $model): self
    {
        $this->model = $model;

        // NOTE: Returning this for chaining
        return $this;
    }

    public function setColor(string $color): self
    {
        $this->color = $color;

        // NOTE: Returning this for chaining
        return $this;
    }

    public function dump(): void
    {
        var_dump($this->make, $this->model, $this->color);
    }
}

$car = (new Car())
  ->setColor('pink')
  ->setMake('Ford')
  ->setModel('F-150')
  ->dump();

Tốt:

class Car
{
    private $make = 'Honda';
    private $model = 'Accord';
    private $color = 'white';

    public function setMake(string $make): void
    {
        $this->make = $make;
    }

    public function setModel(string $model): void
    {
        $this->model = $model;
    }

    public function setColor(string $color): void
    {
        $this->color = $color;
    }

    public function dump(): void
    {
        var_dump($this->make, $this->model, $this->color);
    }
}

$car = new Car();
$car->setColor('pink');
$car->setMake('Ford');
$car->setModel('F-150');
$car->dump();

SOLID

SOLID là từ viết tắt được đưa ra bởi Michael Feathers cho 5 nguyên lý đầu tiên của Robert Martin, 5 nguyên tắc cơ bản của lập trình hướng đối tượng.

  • S: Nguyên lý trách nhiệm duy nhất (SRP)
  • O: Nguyên lý Đóng/Mở (OCP)
  • L: Nguyên lý thay thế Liskov (LSP)
  • I: Nguyên lý phân tách interface (ISP)
  • D: Nguyên lý đảo ngược dependencies (DIP)

Nguyên lý trách nhiệm duy nhất (SRP)

Như đã đề cập trong cuốn Clean Code, “Không nên có nhiều hơn một lý do để thay đổi class”. Viết một class với thật nhiều chức năng thì quá sướng. Vấn đề là class không có khái niệm liên kết và nó có khá nhiều lý do để thay đổi. Nếu quá nhiều chức năng trong một class thì khi thay đổi gì đó mình không biết được hết những ảnh hưởng của nó đến các chức năng khác trong các module liên quan.

Chưa tốt:

class UserSettings
{
    private $user;

    public function __construct(User $user)
    {
        $this->user = $user;
    }

    public function changeSettings(array $settings): void
    {
        if ($this->verifyCredentials()) {
            // ...
        }
    }

    private function verifyCredentials(): bool
    {
        // ...
    }
}

Tốt:

class UserAuth 
{
    private $user;

    public function __construct(User $user)
    {
        $this->user = $user;
    }
    
    public function verifyCredentials(): bool
    {
        // ...
    }
}

class UserSettings 
{
    private $user;
    private $auth;

    public function __construct(User $user) 
    {
        $this->user = $user;
        $this->auth = new UserAuth($user);
    }

    public function changeSettings(array $settings): void
    {
        if ($this->auth->verifyCredentials()) {
            // ...
        }
    }
}

Nguyên lý Đóng/Mở (OCP)

Như đã đề cập bởi Bertrand Meyer, “thực thể phần mềm (lớp, modules, hàm, etc…) nên cho phép mở rộng, nhưng không cho phép sửa đổi.” Điều đó có nghĩa là gì? Nguyên lý này đơn giản là nên cho phép người dùng thêm mới mà không được thay đổi code hiện tại.

Chưa tốt:

abstract class Adapter
{
    protected $name;

    public function getName(): string
    {
        return $this->name;
    }
}

class AjaxAdapter extends Adapter
{
    public function __construct()
    {
        parent::__construct();

        $this->name = 'ajaxAdapter';
    }
}

class NodeAdapter extends Adapter
{
    public function __construct()
    {
        parent::__construct();

        $this->name = 'nodeAdapter';
    }
}

class HttpRequester
{
    private $adapter;

    public function __construct(Adapter $adapter)
    {
        $this->adapter = $adapter;
    }

    public function fetch(string $url): Promise
    {
        $adapterName = $this->adapter->getName();

        if ($adapterName === 'ajaxAdapter') {
            return $this->makeAjaxCall($url);
        } elseif ($adapterName === 'httpNodeAdapter') {
            return $this->makeHttpCall($url);
        }
    }

    private function makeAjaxCall(string $url): Promise
    {
        // request and return promise
    }

    private function makeHttpCall(string $url): Promise
    {
        // request and return promise
    }
}

Tốt:

interface Adapter
{
    public function request(string $url): Promise;
}

class AjaxAdapter implements Adapter
{
    public function request(string $url): Promise
    {
        // request and return promise
    }
}

class NodeAdapter implements Adapter
{
    public function request(string $url): Promise
    {
        // request and return promise
    }
}

class HttpRequester
{
    private $adapter;

    public function __construct(Adapter $adapter)
    {
        $this->adapter = $adapter;
    }

    public function fetch(string $url): Promise
    {
        return $this->adapter->request($url);
    }
}

Nguyên lý thay thế Liskov (LSP)

Nguyên lý này được định nghĩa như sau “Nếu S là phụ thuộc của T, thì object của T có thể được thay thế bởi object của S (nghĩa là object của S có thể thay thế object của T) mà không làm thay đổi các thuộc tính của chương trình(tính đúng đắn, công việc thực hiện,…)”

Để dễ hiểu hơn, nếu bạn có một class cha và một class con, sau đó class cha và class con có thể được sử dụng hoán đổi cho nhau mà không sai kết quả trả về. Có thể vẫn còn khó hiểu, hãy xem ví dụ cơ bản Square-Rectangle bên dưới.

Trong toán học, hình vuông là hình chữ nhật, nhưng nếu bạn sử dụng quan hệ “is-a” qua kế thừa, bạn sẽ gặp rắc rối.

Chưa tốt:

class Rectangle
{
    protected $width = 0;
    protected $height = 0;

    public function render(int $area): void
    {
        // ...
    }

    public function setWidth(int $width): void
    {
        $this->width = $width;
    }

    public function setHeight(int $height): void
    {
        $this->height = $height;
    }

    public function getArea(): int
    {
        return $this->width * $this->height;
    }
}

class Square extends Rectangle
{
    public function setWidth(int $width): void
    {
        $this->width = $this->height = $width;
    }

    public function setHeight(int $height): void
    {
        $this->width = $this->height = $height;
    }
}

/**
 * @param Rectangle[] $rectangles
 */
function renderLargeRectangles(array $rectangles): void
{
    foreach ($rectangles as $rectangle) {
        $rectangle->setWidth(4);
        $rectangle->setHeight(5);
        $area = $rectangle->getArea(); // Lỗi rồi: Đoạn này sẽ trả về 25, nhưng 20 mới là kết quả đúng.
        $rectangle->render($area);
    }
}

$rectangles = [new Rectangle(), new Rectangle(), new Square()];
renderLargeRectangles($rectangles);

Tốt:

abstract class Shape
{
    abstract public function getArea(): int;

    public function render(int $area): void
    {
        // ...
    }
}

class Rectangle extends Shape
{
    private $width;
    private $height;

    public function __construct(int $width, int $height)
    {
        $this->width = $width;
        $this->height = $height;
    }

    public function getArea(): int
    {
        return $this->width * $this->height;
    }
}

class Square extends Shape
{
    private $length;

    public function __construct(int $length)
    {
        $this->length = $length;
    }

    public function getArea(): int
    {
        return pow($this->length, 2);
    }
}

/**
 * @param Rectangle[] $rectangles
 */
function renderLargeRectangles(array $rectangles): void
{
    foreach ($rectangles as $rectangle) {
        $area = $rectangle->getArea(); 
        $rectangle->render($area);
    }
}

$shapes = [new Rectangle(4, 5), new Rectangle(4, 5), new Square(5)];
renderLargeRectangles($shapes);

Nguyên lý phân tách interface (ISP)

ISP đề cập rằng “Không nên ép người dùng phải phụ thuộc vào interface mà họ không sử dụng.”

Để hiểu ý nghĩa của nguyên tắc này, hãy nhìn vào những class yêu cầu một số lượng lớn các object cần phải inject vào để sử dụng. Không yêu cầu người dùng phải inject số lượng lớn các tùy chọn là một lợi thế, bởi vì hầu hết chúng không cần thiết. Hãy coi chúng là tùy chọn(có thể không dùng) để giúp cho interface bớt phình to.

Chưa tốt:

interface Employee
{
    public function work(): void;

    public function eat(): void;
}

class Human implements Employee
{
    public function work(): void
    {
        // ....working
    }

    public function eat(): void
    {
        // ...... eating in lunch break
    }
}

class Robot implements Employee
{
    public function work(): void
    {
        //.... working much more
    }

    public function eat(): void
    {
        //.... robot can't eat, but it must implement this method
    }
}

Tốt:

Không phải tất cả worker đều là employee, nhưng employee là một worker.

interface Workable
{
    public function work(): void;
}

interface Feedable
{
    public function eat(): void;
}

interface Employee extends Feedable, Workable
{
}

class Human implements Employee
{
    public function work(): void
    {
        // ....working
    }

    public function eat(): void
    {
        //.... eating in lunch break
    }
}

// robot can only work
class Robot implements Workable
{
    public function work(): void
    {
        // ....working
    }
}

Nguyên lý đảo ngược dependencies (DIP)

Nguyên lý này đề cập 2 vấn đề cơ bản:

  1. Module cấp cao không nên phụ thuộc vào module cấp thấp. Cả hai nên phụ thuộc vào abstract.
  2. Abstract không nên phụ thuộc vào chi tiết, mà phải ngược lại.

Hơi khó hiểu một chút đúng không? Nhưng nếu bạn làm việc với PHP frameworks (ví dụ Symfony), bạn sẽ thấy nguyên tắc này được áp dụng trên Dependency Injection(DI). Một lợi ích lớn của việc này là chúng giảm sự trùng lặp giữa các modules. Trùng lặp thì tất nhiên Chưa tốt vì chúng khiến code khó refactor.

Chưa tốt:

class Employee
{
    public function work(): void
    {
        // ....working
    }
}

class Robot extends Employee
{
    public function work(): void
    {
        //.... working much more
    }
}

class Manager
{
    private $employee;

    public function __construct(Employee $employee)
    {
        $this->employee = $employee;
    }

    public function manage(): void
    {
        $this->employee->work();
    }
}

Tốt:

interface Employee
{
    public function work(): void;
}

class Human implements Employee
{
    public function work(): void
    {
        // ....working
    }
}

class Robot implements Employee
{
    public function work(): void
    {
        //.... working much more
    }
}

class Manager
{
    private $employee;

    public function __construct(Employee $employee)
    {
        $this->employee = $employee;
    }

    public function manage(): void
    {
        $this->employee->work();
    }
}

Nguyên lý đừng lặp lại chính mình (DRY)

Đọc hiểu về nguyên lý DRY

Tốt nhất nên chống lặp code ngay khi có thể. Vì lặp code không tốt tí nào, khi bạn muốn thay đổi logic bạn cần phải sửa nhiều chỗ.

Hãy tưởng tượng bạn đang vận hành một nhà hàng và bạn theo dõi lượng hàng tồn kho của bạn: cà chua, hành, tỏi, gia vị,… Nếu bạn có nhiều danh sách để quản lý chúng, bạn cần cập nhật tất cả các danh sách đó mỗi khi bạn bán một đĩa thức ăn. Nhưng nếu như bạn chỉ có 1 danh sách, thì chỉ cần cập nhật ở một nơi!

Thỉnh thoảng vẫn có lặp code bởi vì bạn có hai hoặc nhiều hơn những thứ khác nhau, có nhiều điểm chung, nhưng sự khác nhau giữa chúng buộc bạn phải chia ra 2 hàm làm rất nhiều việc. Để xóa bỏ lặp code, cần tạo ra một abstract có thể xử lý sự khác biệt giữa chúng với chỉ 1 hàm/module/lớp.

Tạo ra được abstract tốt rất quan trọng và khó, đó là lý do tại sao bạn nên dựa theo các nguyên lý SOLID được đưa ra tại mục Lớp. Abstract củ chuối có thể sẽ tệ hại hơn là lặp code, hãy cẩn thận! Nếu có thể tạo một abstract tốt, hãy tạo nó! Đừng lặp lại code, nếu không bạn sẽ phải rất cực khổ mỗi khi muốn sửa đổi gì đó.

Chưa tốt:

function showDeveloperList(array $developers): void
{
    foreach ($developers as $developer) {
        $expectedSalary = $developer->calculateExpectedSalary();
        $experience = $developer->getExperience();
        $githubLink = $developer->getGithubLink();
        $data = [
            $expectedSalary,
            $experience,
            $githubLink
        ];

        render($data);
    }
}

function showManagerList(array $managers): void
{
    foreach ($managers as $manager) {
        $expectedSalary = $manager->calculateExpectedSalary();
        $experience = $manager->getExperience();
        $githubLink = $manager->getGithubLink();
        $data = [
            $expectedSalary,
            $experience,
            $githubLink
        ];

        render($data);
    }
}

Tốt:

function showList(array $employees): void
{
    foreach ($employees as $employee) {
        $expectedSalary = $employee->calculateExpectedSalary();
        $experience = $employee->getExperience();
        $githubLink = $employee->getGithubLink();
        $data = [
            $expectedSalary,
            $experience,
            $githubLink
        ];

        render($data);
    }
}

Rất tốt:

Sử dụng một phiên bản gọn hơn

function showList(array $employees): void
{
    foreach ($employees as $employee) {
        render([
            $employee->calculateExpectedSalary(),
            $employee->getExperience(),
            $employee->getGithubLink()
        ]);
    }
}

Station D via Chungnguyen

Xem thêm việc làm php lương cao tại Station D.vn

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd