Cơ cấu xử lý request trong Laravel như thế nào?

Lập Trình
Cơ cấu xử lý request trong Laravel như thế nào?

1. Giới thiệu

Laravel là một framework theo mô hình MVC (Model – View – Controller). Trong mô hình này, một request sẽ chạy đến Router. Sau đó nó tiếp tục đến Controller(C), Controller sẽ có thể tiếp tục xử lý tại Model (M) và trả dữ liệu ra View (V).

Trong Laravel framework, một request về cơ bản thì sẽ chạy theo cách nói ở trên. Tuy nhiên, bên dưới của nó thực sự có những gì đang diển ra.

2. Nội dung

Khi một request được bắt đầu từ Router thì để có được một response, nó phải trải qua những gì. Mọi thứ sẽ được bắt đầu trong app từ public/index.php.

2.1. Auto Loader

require __DIR__.'/../vendor/autoload.php';

Đầu tiên nó sẽ gọi đến file autoload.php. Nó sẽ tự động load tất cả các package/library được đăng ký bởi Composer trong quá trình sử dụng.

Tham khảo thêm các vị trí tuyển dụng Laravel lương cao hấp dẫn

2.2. Khởi tạo một instance từ Laravel App

$app = require_once __DIR__.'/../bootstrap/app.php';

Line đầu tiên:

$app = new IlluminateFoundationApplication(
    realpath(__DIR__.'/../')
);

Bên trong có gì:

public function __construct($basePath = null)
{
    if ($basePath) {
        $this->setBasePath($basePath);
    }

    $this->registerBaseBindings();

    $this->registerBaseServiceProviders();

    $this->registerCoreContainerAliases();
}

Trong __constructor nó nhận vào một cái $basePath = null. Sau đó nó sẽ kiểm tra sự tồn tại của $basePath này và sẽ tạo ra các global path cho các thư mục như base, lang, config, public, storage, database, resources, bootstrap mà chúng ta vẫn sử dụng.
Ví dụ:

$this->instance('path.config', $this->configPath());

public function configPath($path = '')
{
    return $this->basePath.DIRECTORY_SEPARATOR.'config'.($path ? DIRECTORY_SEPARATOR.$path : $path); // define ('DIRECTORY_SEPARATOR', "/");
    
}

Vậy tại sao nói nó tạo ra các global đường dẫn ??? Đã bao giờ các bạn sử dụng các hàm như config_pathpublic_path, ... chưa.
Tất cả các hàm này đều tạo ra một instance với cái tên 'path.name', trùng với các thư mục trong application của bạn. Và chúng được tạo ra bởi các hàm trong file helpers.php.

if (! function_exists('config_path')) {
    /**
     * Get the configuration path.
     *
     * @param  string  $path
     * @return string
     */
    function config_path($path = '')
    {
        return app()->make('path.config').($path ? DIRECTORY_SEPARATOR.$path : $path);
    }
}

Khi bạn gọi config_path(), mặc định Laravel sẽ tạo ra một instance của cái tên path.config. Mà hàm này chính là đường dẫn đến file folder config đã nói ở trên.
Hàm $this->registerBaseBindings(); sẽ tạo một instance của 'app' và một instance của class Container::class bằng chính cái class IlluminateFoundationApplication.php này.

$this->instance('app', $this);

$this->instance(Container::class, $this);

Mở cái class Container.php kia ra mình có thấy rất nhiều các methods quen thuộc liên quan đến khái niệm về Service Container như bindsingleton.

Có thể bạn quan tâm: 

Và cuối cùng là khởi tạo một instance của PackageManifest.
Tiếp theo:

$this->registerBaseServiceProviders();

Laravel sẽ đăng kí các Service Provider cơ bản cho application. Tưởng tượng như project của chúng ta sẽ luôn luôn cần có những cái cơ bản, cái gốc để nó có thể hoạt động được. Chúng ta có thể thấy Laravel đăng ký các provider như Event, Log, Routing:

$this->register(new EventServiceProvider($this));

$this->register(new LogServiceProvider($this));

$this->register(new RoutingServiceProvider($this));

Cuối cùng trong hàm __constructor là:

$this->registerCoreContainerAliases();
public function registerCoreContainerAliases()
{
    foreach ([
        'app'                  => [IlluminateFoundationApplication::class, IlluminateContractsContainerContainer::class, IlluminateContractsFoundationApplication::class,  PsrContainerContainerInterface::class],
        'auth'                 => [IlluminateAuthAuthManager::class, IlluminateContractsAuthFactory::class],
       // ...
    ] as $key => $aliases) {
        foreach ($aliases as $alias) {
            $this->alias($key, $alias);
        }
    }
}

Hàm này có tác dụng đăng ký các tên cho các class trong Laravel Application. Ví dụ như 'app' sẽ được gán cho IlluminateFoundationApplication::classIlluminateContractsContainerContainer::classPsrContainerContainerInterface::class].
Ví dụ khi bạn gọi app()->make('hash') thì 'hash' chính là IlluminateHashingHashManager::class.
Bước tiếp theo, Laravel sẽ đăng kí binding cho class HttpKernel và ConsoleKernelcùng với đó là một class Exception, mục tiêu là để phục vụ cho việc handle Request và handle các lỗi khi xảy ra từ Http và giao diện Console. (Terminal).
Sau khi binding xong , $app này sẽ được trả về.

$app->singleton(
    IlluminateContractsHttpKernel::class,
    AppHttpKernel::class
);

$app->singleton(
    IlluminateContractsConsoleKernel::class,
    AppConsoleKernel::class
);

$app->singleton(
    IlluminateContractsDebugExceptionHandler::class,
    AppExceptionsHandler::class
);

return $app;

2.3. Tạo Http Kernel

$kernel = $app->make(IlluminateContractsHttpKernel::class);

Ở trên chúng ta thấy Laravel binding class IlluminateContractsHttpKernel::classbằng một AppHttpKernel::class. Vậy hàm này sẽ trả về cho chúng ta một instance của IlluminateContractsHttpKernel::class, chính là AppHttpKernel.php

2.4. Handle Request

Http Kernel này sẽ xử lý $request và $response là kết quả của quá trình xử lý:

$response = $kernel->handle(
    $request = IlluminateHttpRequest::capture()
);

Giờ chúng ta cùng tìm hiểu xem Laravel của chúng ta thực sự đã làm những gì để xử lý một request nhé. Chúng ta hãy mở class AppHttpKernel ra. Trong này có rất nhiều groupMiddleware khác nhau. Nếu để ý bạn có thể thấy có một nhóm globalMiddleware, một middlewareGroup và một routeMiddleware, nhiệm vụ của chúng là dùng để lọc các request chạy đến application của bạn, sau đó xử lý như thế nào tiếp theo sẽ là do phần xử lý bên trong của middleware đó.
Nhóm globalMiddleware là phần mà mỗi request đều phải đi qua nó. Ví dụ như middleware IlluminateFoundationHttpMiddlewareConvertEmptyStringsToNull::class

protected function transform($key, $value)
{
    return is_string($value) && $value === '' ? null : $value;
}

Hàm này chắc các bạn cũng hiểu rồi phải không.
Bạn mở class mà Kernel kế thừa ra tại IlluminateFoundationHttpKernel.
Kéo xuống phần hàm handle($request) ta thấy có đoạn

$response = $this->sendRequestThroughRouter($request);

Mở hàm sendRequestThroughRouter($request) và 2 hàm dưới luôn nhé.

protected function sendRequestThroughRouter($request)
{
    $this->app->instance('request', $request); // Đăng ký request hiện tại với Laravel Service Container với tên `'request'`

    Facade::clearResolvedInstance('request'); // Loại bỏ request facade khác

    $this->bootstrap(); // Load các bootstrapper

    return (new Pipeline($this->app)) //Đẩy request qua các middleware và cuối cùng là đẩy request lên router
                ->send($request)
                ->through($this->app->shouldSkipMiddleware() ? [] : $this->middleware)
                ->then($this->dispatchToRouter());
}

public function bootstrap()
{
    if (! $this->app->hasBeenBootstrapped()) {
        $this->app->bootstrapWith($this->bootstrappers());
    }
}

/**
 * Get the route dispatcher callback.
 *
 * @return Closure
 */
protected function dispatchToRouter()
{
    return function ($request) {
        $this->app->instance('request', $request);

        return $this->router->dispatch($request);
    };
}

Đến đây, gần như quá trình handle một request đã xong. Quay lại hàm handle($request) tại IlluminateFoundationHttpKernel.php, sau khi dispatch request lên router và đã được xử lý, nó sẽ dispatch một event bao để báo rằng request đã được xử lý, hàm này gồm 2 tham số quen thuộc là $request và $response.

$this->app['events']->dispatch(
    new EventsRequestHandled($request, $response)
);

return $response // cuối cùng là phải return cái $response này

2.5. Kết thúc

Sau khi có $response nó sẽ được trả về cho người dùng

$response->send();

Quá trình handle một request được kết thúc, cuối cùng là đóng Kernel và kết thúc.

$kernel->terminate($request, $response);

3. Tổng kết

Vòng đời của một request trong Laravel.

  • Auto Loader.
  • Khởi tạo ứng dụng, đăng ký các global_path, provider cơ bản, các bí danh cho các class.
  • Binding class Kernel, Exception.
  • Tạo Kernel.
  • Đăng ký Service Provider
  • Send request qua middleware => send request tới router
  • Gửi response về cho người dùng
  • Kết thúc

Và thành phần quan trọng nhất trong quá trình handle một request trong Laravel chính là Service Provider.

Tham khảo thêm việc làm laravel không yêu cầu kinh nghiệm cao tại đây

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd