Cơ bản về GraphQL trong Java

Lập Trình
Cơ bản về GraphQL trong Java
Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh Trong bài viết Giới thiệu về GraphQL , mình đã giới thiệu với các bạn sơ qua về cách xây dựng một GraphQL server sử dụng Spring Boot. Về bản chất thì Spring Boot đã sử dụng thư viện GraphQL Java và wrap tất cả mọi thứ behind the scenes liên quan đến việc xử lý một câu query của GraphQL của thư viện này rồi. Trong bài viết này, mình sẽ trình bày với các bạn một số kiến thức cơ bản về GraphQL và cách mà thư viện GraphQL Java xử lý một câu query như thế nào các bạn nhé! Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ: GraphQL Java dependency như sau: <dependency> <groupId>com.graphql-java</groupId> <artifactId>graphql-java</artifactId> <version>18.2</version> </dependency> Nói về GraphQL, như mình đã đề cập trong bài viết trước , chúng ta phải nói về các type. Ngoài các type định nghĩa cho các đối tượng data mà chúng ta sẽ provide cho client, ví dụ như: type Student { id: ID code: String name: String age: Int address: String clazz: String } GraphQL còn có 3 type đặc biệt là Query, Mutation và Subscription. Trong mỗi type, chúng ta sẽ định nghĩa các fields, và trong mỗi field, chúng ta sẽ có các sub-fields. Để định nghĩa kiểu dữ liệu cho các fields hay sub-fields, các bạn có thể sử dụng các built-in scalar types (https://graphql.org/learn/schema/#scalar-types), định nghĩa enum types (https://graphql.org/learn/schema/#enumeration-types) hoặc định nghĩa các object types như ví dụ ở trên. Chúng ta có thể định nghĩa một field là non-null sử dụng dấu chấm than, được khai báo phía sau kiểu dữ liệu của field hoặc sub-field, ví dụ như: type Student { id: ID! code:...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Trong bài viết Giới thiệu về GraphQL, mình đã giới thiệu với các bạn sơ qua về cách xây dựng một GraphQL server sử dụng Spring Boot. Về bản chất thì Spring Boot đã sử dụng thư viện GraphQL Java và wrap tất cả mọi thứ behind the scenes liên quan đến việc xử lý một câu query của GraphQL của thư viện này rồi. Trong bài viết này, mình sẽ trình bày với các bạn một số kiến thức cơ bản về GraphQL và cách mà thư viện GraphQL Java xử lý một câu query như thế nào các bạn nhé!

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Maven project để làm ví dụ:

Maven projectMaven project

GraphQL Java dependency như sau:

<dependency>
  <groupId>com.graphql-java</groupId>
  <artifactId>graphql-java</artifactId>
  <version>18.2</version>
</dependency>

Nói về GraphQL, như mình đã đề cập trong bài viết trước, chúng ta phải nói về các type. Ngoài các type định nghĩa cho các đối tượng data mà chúng ta sẽ provide cho client, ví dụ như:

type Student {
  id: ID
  code: String
  name: String
  age: Int
  address: String
  clazz: String
}

GraphQL còn có 3 type đặc biệt là Query, Mutation và Subscription. Trong mỗi type, chúng ta sẽ định nghĩa các fields, và trong mỗi field, chúng ta sẽ có các sub-fields. Để định nghĩa kiểu dữ liệu cho các fields hay sub-fields, các bạn có thể sử dụng các built-in scalar types (https://graphql.org/learn/schema/#scalar-types), định nghĩa enum types (https://graphql.org/learn/schema/#enumeration-types) hoặc định nghĩa các object types như ví dụ ở trên.

Chúng ta có thể định nghĩa một field là non-null sử dụng dấu chấm than, được khai báo phía sau kiểu dữ liệu của field hoặc sub-field, ví dụ như:

type Student {
  id: ID!
  code: String!
  name: String!
  age: Int
  address: String
  clazz: String
}

Sub-fields id, code và name của type Student trên là non-null nha các bạn!

Chúng ta sẽ định nghĩa giá trị của field, sub-field là list sử dụng 2 dấu ngoặc vuông như sau:

type Student {
  id: ID
  code: String
  name: String
}

type Clazz {
  id: ID
  name: String
  students: [Student]
}

GraphQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau https://graphql.org/code/ nên tuỳ nhu cầu thì các bạn có thể sử dụng cho phù hợp. Cho Java, thì như mình đã nói ở trên, chúng ta sử dụng GraphQL Java https://github.com/graphql-java/graphql-java.

Ứng tuyển các vị trí việc làm Java lương cao trên Station D

Bây giờ, mình sẽ làm một ví dụ để xem cách hoạt động của GraphQL Java hoạt động như thế nào các bạn nhé!

Mình sẽ tạo mới một main class để chạy ứng dụng:

package com.huongdanjava.graphql; public class Application {     public static void main(String[] args) {    } }

Bây giờ, mình sẽ định nghĩa một schema sử dụng type Query với nội dung đơn giản như sau:

String schema = """
        type Query {
            hello: String
        }
        """;

Với schema này, mình đã định nghĩa một field đơn giản là “hello”, data trả về sẽ có kiểu dữ liệu là String.

Chúng ta sẽ sử dụng đối tượng của class SchemaParser và TypeDefinitionRegistry của GraphQL Java để đọc nội dung của schema này:

SchemaParser schemaParser = new SchemaParser();
TypeDefinitionRegistry typeDefinitionRegistry = schemaParser.parse(schema);

Class TypeDefinitionRegistry sẽ nắm giữ thông tin tất cả các type được định nghĩa trong tập tin schema.

Để handle cho từng request tới các type này, chúng ta sẽ sử dụng đối tượng của class RuntimeWiring. Chúng ta sẽ khởi tạo mới đối tượng RuntimeWiring và ứng với mỗi GraphQL type, chúng ta sẽ process cho từng field như sau:

RuntimeWiring runtimeWiring = RuntimeWiring.newRuntimeWiring()
    .type("Query", builder -> builder.dataFetcher("hello", new StaticDataFetcher("world")))
    .build();

Như các bạn thấy, cho Query type trong ví dụ của mình, chúng ta sẽ sử dụng đối tượng TypeRuntimeWiring để handle data trả về. StaticDataFetcher implement interface DataFetcher sẽ đảm nhận data được trả về là gì. DataFetcher interface có nhiều implementation khác nhau:

Tuỳ theo nhu cầu của mình, các bạn hãy sử dụng implementation cho phù hợp nhé! Ở đây, mình sử dụng SimpleDataFetcher để trả về value mà mình khai báo khi khởi tạo đối tượng này.

Sau khi đã có đối tượng TypeDefinitionRegistry và RuntimeWiring, chúng ta cần combine chúng lại sử dụng để GraphQL engine có thể sử dụng và thực thi query cho các bạn:

SchemaGenerator schemaGenerator = new SchemaGenerator();
GraphQLSchema graphQLSchema = schemaGenerator.makeExecutableSchema(typeDefinitionRegistry, runtimeWiring);

Class GraphQLSchema sẽ chứa thông tin về query và cách mà ứng dụng GraphQL của chúng ta sẽ trả kết quả về.

Bây giờ là lúc GraphQL engine sẽ thực thi query cho chúng ta:

GraphQL build = GraphQL.newGraphQL(graphQLSchema).build();
ExecutionResult executionResult = build.execute("{hello}");

System.out.println(executionResult.getData().toString());

Như các bạn thấy chúng ta sẽ sử dụng đối tượng của class GraphQL được khởi tạo từ đối tượng GraphQLSchema để thực thi câu GraphQL, kết quả sẽ như sau:

Bài viết gốc được đăng tải tại huongdanjava.com

Xem thêm:

Việc làm IT mọi cấp độ mới nhất trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd