Cấu trúc dữ liệu Set trong Python

Lập Trình
Cấu trúc dữ liệu Set trong Python
Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung Python khác với các ngôn ngữ lập trình khác, nó đưa ra rất nhiều các cấu trúc dữ liệu dạng đa giá trị, trong bài trước chúng ta đã học về List và Tuple, bài này chúng ta tìm hiểu về hai cấu trúc dữ liệu tiếp theo của Python là Set (tập hợp). 1. Tập hợp (Set) Set trong Python là một cấu trúc dữ liệu liên quan đến toán tập hợp hay còn gọi là lý thuyết tập hợp do nhà toán học người Đức Georg Cantor đề xuất. Set có thể chứa nhiều các phần tử và các phần tử này không có thứ tự, vị trí của nó hỗn loạn trong tập hợp. Bạn có thể duyệt qua các phần tử trong tập hợp, có thể thêm hoặc xóa đi các phần tử và thực hiện các phép toán tập hợp như phép hợp (union), phép giao (intersection), phép hiệu (difference)… Các phần tử của tập hợp phải là các dữ liệu không thể thay đổi như một số (int), một chuỗi (string), hoặc một Tuple. 1.1 Khai báo tập hợp Tập hợp (Set) trong Python có một số tính chất mà bạn cần nhớ: Các phần tử trong tập hợp không có thứ tự. Các phần tử này là duy nhất, không cho phép lặp lại. Set có thể thay đổi (thêm bớt phần tử) nhưng các phần tử của tập hợp phải ở dạng không thể thay đổi (tức là xác định được dung lượng bộ nhớ ngay khi khai báo). Chúng ta sử dụng các dấu ngoặc nhọn trong khai báo Set, ví dụ: friends = { "Rolf" , "Bob" , "Anne" } print ( friends ) Chú ý: [] sử...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Kien Dang Chung

Python khác với các ngôn ngữ lập trình khác, nó đưa ra rất nhiều các cấu trúc dữ liệu dạng đa giá trị, trong bài trước chúng ta đã học về List và Tuple, bài này chúng ta tìm hiểu về hai cấu trúc dữ liệu tiếp theo của Python là Set (tập hợp).

1. Tập hợp (Set)

Set trong Python là một cấu trúc dữ liệu liên quan đến toán tập hợp hay còn gọi là lý thuyết tập hợp do nhà toán học người Đức Georg Cantor đề xuất. Set có thể chứa nhiều các phần tử và các phần tử này không có thứ tự, vị trí của nó hỗn loạn trong tập hợp. Bạn có thể duyệt qua các phần tử trong tập hợp, có thể thêm hoặc xóa đi các phần tử và thực hiện các phép toán tập hợp như phép hợp (union), phép giao (intersection), phép hiệu (difference)…

Các phần tử của tập hợp phải là các dữ liệu không thể thay đổi như một số (int), một chuỗi (string), hoặc một Tuple.

1.1 Khai báo tập hợp

Tập hợp (Set) trong Python có một số tính chất mà bạn cần nhớ:

  • Các phần tử trong tập hợp không có thứ tự.
  • Các phần tử này là duy nhất, không cho phép lặp lại.
  • Set có thể thay đổi (thêm bớt phần tử) nhưng các phần tử của tập hợp phải ở dạng không thể thay đổi (tức là xác định được dung lượng bộ nhớ ngay khi khai báo).

Chúng ta sử dụng các dấu ngoặc nhọn trong khai báo Set, ví dụ:

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
print(friends)

Chú ý:

  • [] sử dụng khai báo List
  • () sử dụng khai báo Tuple
  • {} sử dụng khai báo Set

1.2 Thay đổi tập hợp

Các phần tử trong tập hợp có thể thêm hoặc loại bỏ. Python hỗ trợ rất nhiều các phương thức để thực hiện thao tác thay đổi tập hợp.

1.2.1 Phương thức .add()

Phương thức sử dụng để thêm một phần tử vào tập hợp.

Ví dụ:

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.add("Jen")
print(friends) # Kết quả là {"Bob","Jen","Anne","Rolf"}

Chú ý, kết quả có thể khác đi do Set không sắp xếp các phần tử theo một trật tự nào cả.

1.2.2 Phương thức .remove()

Loại bỏ một phần tử trong tập hợp.

Ví dụ:

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.remove("Anne")
print(friends) # Kết quả là {"Rolf","Bob"}
friends.remove("Jen")
print(friends) # Kết quả là lỗi KeyError: "Jen"

Khi loại bỏ một phần tử, nếu phần tử đó không tồn tại trong tập hợp, chương trình sẽ dừng và một thông báo lỗi KeyError xuất hiện.

1.2.3 Phương thức .discard()

Giống như phương thức .remove() loại bỏ phần tử trong tập hợp, tuy nhiên nếu phần tử đó không tồn tại thì nó không báo lỗi gì cả.

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.discard("Anne")
print(friends) # Kết quả là {"Rolf","Bob"}
friends.discard("Jen")
print(friends) # Kết quả là {"Rolf","Bob"}

1.2.4 Phương thức .pop()

Loại bỏ một phần tử ngẫu nhiên khỏi tập hợp.

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.pop()
print(friends) # Kết quả là {"Bob","Rolf"}

Bạn cần chú ý về thứ tự các phần tử trong tập hợp, nó không được sắp xếp theo bất kỳ quy tắc nào.

1.2.5 Phương thức .clear()

Loại bỏ tất cả các phần tử trong tập hợp, khi đó tập hợp được gọi là tập rỗng.

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.clear()
print(friends) # Kết quả là set()

1.2.6 Phương thức .update()

Phương thức .add() ở trên chỉ thêm được 1 phần tử vào tập hợp với 1 câu lệnh, để thêm nhiều phần tử, chúng ta sử dụng .update(). Chú ý, đầu vào của .update() có thể là một Set, một List hoặc một Tuple.

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.update(["Jen","Charlie"],{"Jonhny", "Sara"},("Laura","Elite"))
print(friends) # Kết quả là {'Anne', 'Laura', 'Elite', 'Rolf', 'Jonhny', 'Charlie', 'Bob', 'Sara', 'Jen'}

Kết quả của bạn có thể có thứ tự khác đi, một chú ý nữa là không sử dụng chuỗi để cập nhập vào tập hợp mà các phần tử là chuỗi bởi vì chuỗi sẽ được coi là một danh sách các ký tự, ví dụ:

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.update("Jen")
print(friends) # Kết quả là {'n', 'e', 'Rolf', 'Bob', 'Anne', 'J'}

Không như mong đợi phải không, bạn có thể sử dụng phương thức .add() hoặc có thể chuyển chuỗi thành Set, List hoặc Tuple có 1 phần tử:

friends = {"Rolf","Bob","Anne"}
friends.update(("Jen",))
# hoặc
friends.update(["Jen"])
# hoặc
friends.update({"Jen"})

Có một số phương thức update khác như .difference_update(), .symmetric_difference_update() hay .intersection_update() nó có liên quan đến các phép toán trong tập hợp nên sẽ trình bày ở phần tiếp theo.

1.3 Các phép toán trong tập hợp

Các tập hợp có lợi thế hơn các cấu trúc dữ liệu khác ở chỗ nó thực hiện được các phép toán tập hợp như hợp, hiệu, giao… Để mô tả dễ hiểu hơn, chúng ta có hai tập hợp art_friends và science_friends là tập hợp các bạn trong lớp Mỹ thuật và tập hợp các bạn trong lớp Khoa học.

art_friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}
science_friends = {"Jen", "Charlie"}

Các phép toán được mô tả như hình sau:

Các phép toán - phương thức sử dụng với tập hợpCác phép toán - phương thức sử dụng với tập hợp

1.3.1 Phép hợp (Union)

Hợp của hai tập hợp cho kết quả là tất cả các phần tử trong hai tập hợp, chú ý phần tử nào lặp lại sẽ chỉ xuất hiện 1 lần trong tập kết quả. Trong Python, để thực hiện phép hợp, chúng ta sử dụng phương thức .union(). Chú ý, sử dụng tập hợp nào trước cũng cho kết quả như nhau, art_friends.union(science_friends) cũng cho kết quả như science_friends.union(art_friends).

art_friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}
science_friends = {"Jen", "Charlie"}
all_friends = art_friends.union(science_friends)
print(all_friends) # Kết quả {'Rolf', 'Anne', 'Jen', 'Charlie'}

Chú ý, “Jen” có mặt trong cả hai lớp nhưng với tập kết quả cuối cùng thì “Jen” chỉ xuất hiện 1 lần.

1.3.2 Phép trừ (Difference)

Hiệu của một tập A trừ đi một tập B cho kết quả là tất các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B. Sử dụng phương thức .difference() để thực hiện phép trừ hai tập hợp.

art_friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}
science_friends = {"Jen", "Charlie"}
art_but_not_science = art_friends.difference(science_friends)
science_but_not_art = science_friends.difference(art_friends)

print(art_but_not_science) # Kết quả {'Rolf', 'Anne'}
print(science_but_not_art) # Kết quả {'Charlie'}

Trong ví dụ trên, tập hợp art_but_not_science chứa các bạn học lớp Mỹ thuật nhưng không học lớp Khoa học, chú ý “Jen” học cả hai lớp nên không có mặt trong tập hợp này.

1.3.3 Hiệu đối xứng của hai tập hợp (Symmetric difference)

Hiệu đối xứng của hai tập A và B được kết quả là tập hợp các phần tử thuộc cả A và B nhưng không đồng thời thuộc cả tập A và B. Phương thức .symmetric_difference() cho kết quả là hiệu đối xứng của hai tập hợp. Chú ý, do tính chất đối xứng nên art_friends.symmetric_difference(science_friends) và science_friends.symmetric_difference(art_friends) cho kết quả như nhau.

art_friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}
science_friends = {"Jen", "Charlie"}

not_in_both_1 = art_friends.symmetric_difference(science_friends)
print(not_in_both_1) # Kết quả {'Rolf', 'Charlie', 'Anne'}

not_in_both_2 = science_friends.symmetric_difference(art_friends)
print(not_in_both_2) # Kết quả {'Rolf', 'Anne', 'Charlie'}

1.3.4 Phép giao (Intersection)

Phép giao hai tập hợp cho kết quả là các phần tử đồng thời thuộc cả hai tập hợp. Trong Python sử dụng phương thức .intersection() để thực hiện phép giao, chú ý tập hợp nào đứng trước cũng được, do đó kết quả art_friends.intersection(science_friends) và science_friends.intersection(art_friends) là như nhau.

art_friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}
science_friends = {"Jen", "Charlie"}

art_and_science = art_friends.intersection(science_friends)
print(art_and_science) # Kết quả là {"Jen"}

Tập hợp art_and_science chứa các bạn học đồng thời cả lớp Mỹ thuật và lớp Khoa học, do đó kết quả chỉ có “Jen” học cả hai lớp này.

Tuyển dụng lập trình viên python Hồ Chí Minh trên Station D

1.3.5 Thay đổi tập hợp dựa trên phép toán tập hợp

Trong phần trước chúng ta đã biết đến phương thức .update() để thêm nhiều phần tử vào một tập hợp. Dựa vào các phép toán tập hợp, Python cung cấp một số các phương thức khác để thay đổi tập hợp như sau:

.difference_update()

Phương thức này là sự kết hợp của .difference() và .update(). Nó thực hiện phép trừ tập hợp trước, được kết quả như thế nào sẽ cập nhật vào tập hợp đích.

A = {1, 2, 3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

A.difference_update(B)
print(A) # Kết quả {1, 2}

.symmetric_difference_update()

Phương thức này là sự kết hợp của .symmetric_difference() và .update(). Nó thực hiện phép trừ đối xứng 2 tập hợp trước, được kết quả như thế nào sẽ cập nhật vào tập hợp đích.

A = {1, 2, 3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

A.symmetric_difference_update(B)
print(A) # Kết quả là {1, 2, 5, 6}

.intersection_update()

Tương tự, Python thực hiện .intersection() trước sau đó thực hiện .update():

A = {1, 2, 3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

A.intersection_update(B)
print(A) # Kết quả là {3, 4}

1.3.6 Một số các phép toán khác

.isdisjoint() Trả về True nếu hai tập hợp không giao nhau, tức là hai tập hợp không có phần tử chung.

A = {1, 2, 3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

print(not A.isdisjoint(B)) # Kết quả là True

Ở đây, chúng ta sử dụng toán tử logic not, để thực hiện trả về True khi hai tập giao nhau, nghe nó thuận tai hơn :D.

.issubset() Trả về True nếu tập này còn tập con của tập đích (tập trong ngoặc).

A = {3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

print(A.issubset(B)) # Kết quả là True

.issuperset() Trả về True nếu tập này là tập cha của tập đích (tập trong ngoặc).

A = {3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

print(A.issuperset(B)) # Kết quả là False

Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng các ký hiệu phép toán so sánh thông thường để kiểm tra xem là tập con, tập cha hay hai tập bằng nhau với >, >=, ==, <, <=.

A = {3, 4}
B = {3, 4, 5, 6}

print(A.issubset(B)) # Kết quả là True

# Tương đương với 
print(A <= B) # Kết quả là True

Ứng tuyển vị trí việc làm python lương cao trên Station D

1.4 “Đóng băng” tập hợp (Frozen Set)

Python cung cấp một hàm tên là frozenset(), kết quả trả về là một tập hợp (Set) không thể thay đổi. Khi đó, nếu bạn thực hiện các phương thức .add(), .remove(), .update()… sẽ báo lỗi.

“Đóng băng” tập hợp sẽ làm cho tập hợp đó giống như cấu trúc Tuple trong Python.

friends = {"Rolf", "Anne", "Jen"}

frozen_friends = frozenset(friends)
frozen_friends.add({"Jen", "Charlie"})
print(frozen_friends) # Kết quả lỗi: AttributeError: 'frozenset' object has no attribute 'add'

Đóng băng một tập hợp rất hữu ích trong trường hợp bạn muốn tập hợp đó không thể thay đổi. Ví dụ khi dùng một tập hợp làm key cho một từ điển (Dictionary), sẽ được giới thiệu trong phần tiếp theo.

A = {1, 2, 3}
B = {'a', 'b', 'c'}

C = {x: 'foo', y: 'bar'} # Kết quả lỗi: TypeError: unhashable type: 'set'

Tuy nhiên nếu bạn đóng băng các tập hợp này, sẽ không có lỗi nào xảy ra.

A = frozenset({1, 2, 3})
B = frozenset({'a', 'b', 'c'})

C = {x: 'foo', y: 'bar'} # Không có lỗi

2. Tập hợp sử dụng khi nào?

Toán tập hợp hay lý thuyết tập hợp là một trong những phần quan trọng của Toán học mà Khoa học dữ liệu (data science) và Machine Learning sử dụng kiến thức Toán rất nhiều, do vậy toán tập hợp trong Python là một phần không thể thiếu. Ngay từ đầu Python đã được phát triển cho mục đích Khoa học và Giáo dục, do vậy bạn có thể thấy các thiết kế mang hơi hướng Khoa học.

Tập hợp cũng là một nhóm các dữ liệu giống như với ListTuple nhưng nó lại được xây dựng sẵn các phép toán tập hợp, do vậy tập hợp sẽ được sử dụng khi chương trình của bạn cần các phép toán tập hợp như .union(), .difference(), .intersection()… Để lựa chọn cấu trúc dữ liệu phù hợp, bạn cần nắm rõ những đặc điểm của từng loại, ở đây Set có những đặc điểm mà tôi đã đưa ra ở phần đầu, dưới đây chỉ nhắc lại:

  • Set có các phần tử là không được thay đổi, do vậy khả năng tìm dữ liệu sẽ nhanh hơn.
  • Set cần thiết cho các logic liên đến các cặp (key:value) trong cấu trúc Dictionary của Python.
  • Các phần tử là duy nhất, do đó nếu bạn có một dữ liệu tương tự thì Set là một lựa chọn.

Bài viết gốc được đăng tải tại allaravel.com

Xem thêm Việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd