Cách tuần tự hóa dữ liệu trong Java như Protobuf

Lập Trình
Cách tuần tự hóa dữ liệu trong Java như Protobuf
Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Văn Dem Khi dữ liệu được chuyển qua mạng qua các hệ thống rpc, msg queue,internal service,… Tùy vào các hệ thống chúng ta cần serialize dữ liệu thành dạng json hoặc array byte . Tuy nhiên để đảm bảo tốc đố của hệ thống thì phương pháp serialize dữ liệu thành array byte sẽ được sử dụng rộng rãi hơn. Hiện nay việc serialize đã có các công ty lớn tạo ra các thư viện khác nhau với chất lượng và tốc độ rất cao như : Protobuf của google. Thrift của facebook. Kryo một framework mạnh mẽ của java. Việc sử dụng các framework trên là khá dễ dàng nên lập trình viên thường sẽ coi việc serialize dữ liệu là một hộp đen. Điều này khá nguy hiểm vì trên thực tế có những project đội ngũ lập trình thường sẽ không dùng các framework có sẵn vì một số lý do như : nhiều dependency, tốc độ chưa đảm bảo, mất công tạo file (.proto, .thrift) khiến thay đổi các object gây khó khăn. Tại project này sẽ giới thiệu cho mọi người một cách để serialize dữ liệu thành array byte . BIG_ENDIAN VS LITTLE_ENDIAN Để serialize dữ liệu sang dạng array byte trong máy tính chúng ta có 2 cách serialize chính là BIG_ENDIAN và LITTLE_ENDIAN mọi người tham khảo lý thuyế tại wiki: en.wikipedia.org/wiki/Endianness Chúng ta sẽ hiểu đơn gian như sau : BIG_ENDIAN : sẽ ghi dấu trước ghi dữ liệu khác sau LITTLE_ENDIAN : sẽ ghi dữ liệu trước và ghi dấu sau. Ví dụ ta sẽ biến số interger 32 và -32 thành array byte ta code như sau: public class Test { public static void main (String[] args) {...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Trần Văn Dem

Khi dữ liệu được chuyển qua mạng qua các hệ thống rpc, msg queue,internal service,… Tùy vào các hệ thống chúng ta cần serialize dữ liệu thành dạng json hoặc array byte. Tuy nhiên để đảm bảo tốc đố của hệ thống thì phương pháp serialize dữ liệu thành array byte sẽ được sử dụng rộng rãi hơn.

Hiện nay việc serialize đã có các công ty lớn tạo ra các thư viện khác nhau với chất lượng và tốc độ rất cao như :

  • Protobuf của google.
  • Thrift của facebook.
  • Kryo một framework mạnh mẽ của java.

Việc sử dụng các framework trên là khá dễ dàng nên lập trình viên thường sẽ coi việc serialize dữ liệu là một hộp đen. Điều này khá nguy hiểm vì trên thực tế có những project đội ngũ lập trình thường sẽ không dùng các framework có sẵn vì một số lý do như : nhiều dependency, tốc độ chưa đảm bảo, mất công tạo file (.proto, .thrift) khiến thay đổi các object gây khó khăn. Tại project này sẽ giới thiệu cho mọi người một cách để serialize dữ liệu thành array byte.

BIG_ENDIAN VS LITTLE_ENDIAN

Để serialize dữ liệu sang dạng array byte trong máy tính chúng ta có 2 cách serialize chính là BIG_ENDIAN và LITTLE_ENDIAN mọi người tham khảo lý thuyế tại wiki: en.wikipedia.org/wiki/Endianness

Chúng ta sẽ hiểu đơn gian như sau :

  • BIG_ENDIAN : sẽ ghi dấu trước ghi dữ liệu khác sau
  • LITTLE_ENDIAN : sẽ ghi dữ liệu trước và ghi dấu sau.

Ví dụ ta sẽ biến số interger 32 và -32 thành array byte ta code như sau:

public class Test {
    public static void main(String[] args){
        int number = 32;
        ByteBuffer x = ByteBuffer.allocate(4).order(ByteOrder.LITTLE_ENDIAN);
        x.putInt(number);
        System.out.println("LITTLE_ENDIAN");
        for (int i = 0 ; i < 4 ; i++){
            System.out.printf("%d ", x.array()[i]);
        }
        System.out.println();
        System.out.println("BIG_ENDIAN");
        ByteBuffer y = ByteBuffer.allocate(4).order(ByteOrder.BIG_ENDIAN);
        y.putInt(number);
        for (int i = 0 ; i < 4 ; i++){
            System.out.printf("%d ", y.array()[i]);

        }
    }
}

Ta sẽ được kết quả sau:

LITTLE_ENDIAN
32 0 0 0 
BIG_ENDIAN
0 0 0 32

Thay number = -32 ta được kết quả sau:

LITTLE_ENDIAN
-32 -1 -1 -1 
BIG_ENDIAN
-1 -1 -1 -32

Protobuf Serialize Data

Tiếp đến ta sẽ tìm hiểu cách protobuf serialize các kiểu đơn giản của chúng ta như thế nào. Tôi có file .proto sau

syntax = "proto3";

package proto;

option java_package = "blog.proto";

message SimpleObject {
    int32 count = 1;
    string name = 2;
    repeated DataObject dataList = 3;
}

message DataObject {
     int32 num1 = 1;
     int32 num2 = 2;
}

Tiếp theo ta sẽ sử dụng API của protobuf để serialize

public class Test {
    public static void main(String[] args) throws InstantiationException, IllegalAccessException {
        Blog.SimpleObject data = Blog.SimpleObject.newBuilder()
                .setCount(10)
                .setName("ânhdem976")
                .build();

        System.out.println(data.toByteArray().length); 
    }
}

Sau khi debug vào sâu bên trong framework (hàm data.toByteArray()) ta sẽ tìm thấy cách protobuf serialize object của chúng ta như sau:

 public static final class SimpleObject extends
      com.google.protobuf.GeneratedMessageV3 implements
      // @@protoc_insertion_point(message_implements:proto.SimpleObject)
      SimpleObjectOrBuilder {
//.........
    @java.lang.Override
    public void writeTo(com.google.protobuf.CodedOutputStream output)
                        throws java.io.IOException {
      if (count_ != 0) {
        output.writeInt32(1, count_);
      }
      if (!getNameBytes().isEmpty()) {
        com.google.protobuf.GeneratedMessageV3.writeString(output, 2, name_);
      }
      for (int i = 0; i < dataList_.size(); i++) {
        output.writeMessage(3, dataList_.get(i));
      }
      unknownFields.writeTo(output);
    }
//.........

}

Với kiển interger như sau :

//.........
    @Override
    public void writeInt32(int fieldNumber, int value) throws IOException {
      writeTag(fieldNumber, WireFormat.WIRETYPE_VARINT);
      writeInt32NoTag(value);
    }



 @Override
    public void writeInt32NoTag(int value) throws IOException {
      if (value >= 0) {
        writeUInt32NoTag(value);
      } else {
        // Must sign-extend.
        writeUInt64NoTag(value);
      }
    }

    @Override
    public void writeUInt32NoTag(int value) throws IOException {
      if (position <= oneVarintLimit) {
        // Optimization to avoid bounds checks on each iteration.
        while (true) {
          if ((value & ~0x7F) == 0) {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) value);
            return;
          } else {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) ((value & 0x7F) | 0x80));
            value >>>= 7;
          }
        }
      } else {
        while (position < limit) {
          if ((value & ~0x7F) == 0) {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) value);
            return;
          } else {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) ((value & 0x7F) | 0x80));
            value >>>= 7;
          }
        }
        throw new OutOfSpaceException(
            String.format("Pos: %d, limit: %d, len: %d", position, limit, 1));
      }
    }

    @Override
    public void writeUInt64NoTag(long value) throws IOException {
      if (position <= oneVarintLimit) {
        // Optimization to avoid bounds checks on each iteration.
        while (true) {
          if ((value & ~0x7FL) == 0) {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) value);
            return;
          } else {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) (((int) value & 0x7F) | 0x80));
            value >>>= 7;
          }
        }
      } else {
        while (position < limit) {
          if ((value & ~0x7FL) == 0) {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) value);
            return;
          } else {
            UnsafeUtil.putByte(position++, (byte) (((int) value & 0x7F) | 0x80));
            value >>>= 7;
          }
        }
        throw new OutOfSpaceException(
            String.format("Pos: %d, limit: %d, len: %d", position, limit, 1));
      }
    }
//.........

Dễ dàng thấy đối với kiểu interger > 0. protobuf sẽ chỉ mất từ 1-5 byte để serialize thành byte array chú ý hàm (writeUInt32NoTag) ngược lại đối với số mà nhỏ hơn 0 thì protobuf sẽ mất 10 byte để serialize thành byte array. Điều này suy ra protobuf sẽ tạo ra một array byte lớn hơn bình thường nếu số của chúng ta muốn serialize nhỏ hơn 0. Bình thường thì chỉ mất 4 bytes cho mọi thể loại số interger.

Tiếp tục ta sẽ kiểm tra tiếp đến kiểu dữ liệu string, debug chán chê các bạn sẽ đến được hàm sau trong class com.google.protobuf.Utf8, rảnh các bạn vào đọc source của nó cũng khá nhiều thứ hay ho.

final class Utf8 {
//.........
  @Override
    int encodeUtf8(final CharSequence in, final byte[] out, final int offset, final int length) {
      long outIx = offset;
      final long outLimit = outIx + length;
      final int inLimit = in.length();
      if (inLimit > length || out.length - length < offset) {
        // Not even enough room for an ASCII-encoded string.
        throw new ArrayIndexOutOfBoundsException(
            "Failed writing " + in.charAt(inLimit - 1) + " at index " + (offset + length));
      }

      // Designed to take advantage of
      // https://wiki.openjdk.java.net/display/HotSpotInternals/RangeCheckElimination
      int inIx = 0;
      for (char c; inIx < inLimit && (c = in.charAt(inIx)) < 0x80; ++inIx) {
        UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) c);
      }
      if (inIx == inLimit) {
        // We're done, it was ASCII encoded.
        return (int) outIx;
      }

      for (char c; inIx < inLimit; ++inIx) {
        c = in.charAt(inIx);
        if (c < 0x80 && outIx < outLimit) {
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) c);
        } else if (c < 0x800 && outIx <= outLimit - 2L) { // 11 bits, two UTF-8 bytes
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) ((0xF << 6) | (c >>> 6)));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & c)));
        } else if ((c < MIN_SURROGATE || MAX_SURROGATE < c) && outIx <= outLimit - 3L) {
          // Maximum single-char code point is 0xFFFF, 16 bits, three UTF-8 bytes
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) ((0xF << 5) | (c >>> 12)));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & (c >>> 6))));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & c)));
        } else if (outIx <= outLimit - 4L) {
          // Minimum code point represented by a surrogate pair is 0x10000, 17 bits, four UTF-8
          // bytes
          final char low;
          if (inIx + 1 == inLimit || !isSurrogatePair(c, (low = in.charAt(++inIx)))) {
            throw new UnpairedSurrogateException((inIx - 1), inLimit);
          }
          int codePoint = toCodePoint(c, low);
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) ((0xF << 4) | (codePoint >>> 18)));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & (codePoint >>> 12))));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & (codePoint >>> 6))));
          UnsafeUtil.putByte(out, outIx++, (byte) (0x80 | (0x3F & codePoint)));
        } else {
          if ((MIN_SURROGATE <= c && c <= MAX_SURROGATE)
              && (inIx + 1 == inLimit || !isSurrogatePair(c, in.charAt(inIx + 1)))) {
            // We are surrogates and we're not a surrogate pair.
            throw new UnpairedSurrogateException(inIx, inLimit);
          }
          // Not enough space in the output buffer.
          throw new ArrayIndexOutOfBoundsException("Failed writing " + c + " at index " + outIx);
        }
      }

      // All bytes have been encoded.
      return (int) outIx;
    }
//.........
}

Code khá dài nên anh em nào ngại đọc thì sẽ giải thích như sau. Bình thường kiểu Character sẽ mất 2 byte để lưu trữ cũng như serialize. Nhưng trong code của google chúng ta thấy họ đã tối ưu khá nhiều khiến kiểu Character sẽ chỉ còn mất từ 1-3 byte nhưng trường hợp 3 byte thì chắc sẽ rất hiếm gặp. Từ đây kết luận protobuf họ làm khá tốt đối với kiểu dữ liệu String

Mình chỉ phân tích 2 kiểu dữ liệu đó thôi các kiểu còn lại mọi người chịu khó đọc tìm hiểu sẽ ra :)) chúc may mắn.

Xem tin tuyển dụng Java mới nhất trên Station D

Tự xây dựng phương pháp serialize, deserialize cho project

Vì protobuf không có kiểu dữ liệu Map một kiểu rất hay được dùng, tiếp đến việc có thêm object mới lại phải chỉnh sửa lại file proto kiến công việc khá rắc rối và thêm dependency mới vào project mà không dùng tính năng grpc là những điểm mình không thích thư viện protobuf này. Tất nhiên nếu dùng serialize, deserialize có sẵn của java thì sẽ khắc phục được những nhược điểm bên trên nhưng nó lại gây chậm cho hệ thống và khó có thể dùng một ngôn ngữ khác dịch được các byte này thành object.

Tại project này mình sẽ kết hợp protobuf, Kryo và các project khác đã được trải nghiệm để xây dựng lên cách serialize riêng vẫn đảm bảo được tốc dộ cũng như vẫn có thể sử dụng một ngôn ngữ khác để Deserialize được.

Project sẽ được xây dựng theo khung sau:

  • Marshaller : là một anotation của java dùng để đánh dấu các class sẽ được serialize, deserialze, chứa một số thông tin để thực hiện quá trình này
  • DInput : Một Interface chứa các phương thức dùng để Deserialize dữ liệu (Các class implement DByteArrayInput, DByteBufferInput)
  • DOutput : Một Interface chứa các phương pháp dùng để Serialize dữ liệu (Các class implement DByteArrayOutput, DByteBufferOutput)
  • DSerialize : Một Interface mà các class cần implement để serialize, deserialize
  • DMarshaller : Một Interface điều khiển quá trình serialize,deserialize

Trong project có viết sẵn các hàm giống như protobuf để ghi một số integer mất từ 1-5 byte. ghi một dữ liệu character mất từ 1-3 byte. Với cách tự serialize, deserialize này chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng một ngôn ngữ khác để serialize,deserialize dữ liệu một cách bình thường.

Cách sử dụng

Tất cả các class muốn được serialize, deserialize cần phải implement interface DSerialize. Ví dụ trong project là User,TestMapData,TestObject


import blog.serilize.base.DInput;
import blog.serilize.base.DMarshaller;
import blog.serilize.base.DOutput;
import blog.serilize.base.DSerialize;
import blog.serilize.base.anotation.Marshaller;

@Marshaller(name = User.class,number = 2)
public class User implements DSerialize<User> {
    private String name;
    private int age;


    public User(String name) {
        this.name = name;
    }

    public User(String name, int age) {
        this.name = name;
        this.age = age;
    }

    public int getAge() {
        return age;
    }

    public void setAge(int age) {
        this.age = age;
    }

    public User() {
    }

    public String getName() {
        return name;
    }

    public void setName(String name) {
        this.name = name;
    }

    @Override
    public void write(DMarshaller marshaller, DOutput output, User data) {
        output.writeString(data.getName());
        output.writeInt(data.getAge());
    }

    @Override
    public User read(DMarshaller marshaller, DInput input) {
        User user = new User();
        user.name = input.readString();
        user.age =input.readInt();
        return user;
    }

    @Override
    public Class<?> getClasses() {
        return User.class;
    }
}

Để sử dụng được thì các class này cần phải được đăng ký với DMarshaller. Ta có ví dụ về cách sử dụng như sau :

public class Test {
  public static void main(String[] args) throws InstantiationException, IllegalAccessException {
          DMarshaller marshaller = new DMarshallerIml();
          marshaller.register(TestObject.class);
          marshaller.register(User.class);
          marshaller.register(TestMapData.class);
          marshaller.register(HashMapSerialize.class);
          marshaller.register(StringSerialize.class);


          User demtv = new User("demtv");
          Map<String ,User> map = new HashMap<>();
          map.put(demtv.getName(), demtv);
          TestMapData data = new TestMapData();
          data.setData(map);

          DOutput output = new DByteBufferOutput(100);

          marshaller.write(data, output);
          TestMapData y = marshaller.read(new DByteBufferInput(output.toArrayBytes()));
          System.out.println(y.getData().get("demtv").getName());
      }
}

Dưới đây là link github : github.com/trandem/blog/tree/main/simple-se.. Nếu cái này có ích cho bạn thì mình xin 1 sao nhé.

Bài viết gốc được đăng tải tại demtv.hashnode.dev

Xem thêm:

Việc làm IT mọi cấp độ có trên Station D

Bài viết liên quan

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd
Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Applicant Tracking System là gì? ATS hoạt động ra sao

Công nghệ phát triển hướng đến giải quyết và cải tiến cho mỗi quy trình, hoạt động của doanh nghiệp cũng như đời sống. Đối với lĩnh vực tuyển dụng, sự xuất hiện của phần mềm ATS (Applicant Tracking System) mang đến nhiều thay đổi đáng kể, cả đối với nhà tuyển dụng và ứng viên. Vậy phần mềm ATS là gì? Chúng được sử dụng ra sao? Những thắc mắc về phần mềm ATS trong tuyển dụng sẽ được Station D giải đáp tại bài viết dưới đây. Hệ thống sàng lọc ứng viên ATS (Applicant Tracking System) Applicant Tracking System là gì? Applicant Tracking System (ATS) hay còn gọi là Hệ thống quản lý hồ sơ ứng viên là phần mềm quản lý quy trình tuyển dụng từ đầu đến cuối một cách tự động hóa. ATS được thiết kế để giúp nhà tuyển dụng tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập, sắp xếp và sàng lọc hồ sơ các ứng viên. Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Các tính năng nổi bật của Applicant Tracking System Applicant Tracking System (ATS) là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý quy trình tuyển dụng hiệu quả hơn. Cùng chúng tôi điểm qua các tính năng nổi bật của ATS: Sàng lọc và quản lý hồ sơ ứng viên Khả năng tìm kiếm và sàng lọc ứng viên là một trong các tính năng nổi bật nhất của ATS. Với việc sử dụng từ khóa và tiêu chí cụ thể, hệ thống có thể nhanh chóng tìm kiếm và sàng lọc các hồ sơ phù hợp, tự động loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu. Điều này giúp nhà tuyển dụng tập trung vào những ứng viên...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỉ lệ chuyển đổi với Google Optimize và Google Analytics

Tối ưu tỷ lệ chuyển đổi là một trong những yếu tố quan trọng mà một Growth Marketer không thể bỏ qua. Google Analytics là công cụ hữu hiệu và phổ biến nhất giúp chúng ta theo dõi, đo lường và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi. Số liệu từ Google Analytics giúp chúng ta nhìn ra điểm cần thay đổi để tăng tỷ lệ chuyển đổi. Theo dõi chuyển đổi là quá trình thiết yếu nhưng cũng rất “khó nhằn”. Ngày nay, mọi người đang sử dụng điện thoại di động nhiều hơn và thường xuyên hơn khi mua hàng trực tuyến. Việc tối ưu hóa website phiên bản di động rất quan trọng. Traffic đến từ mobile khá lớn và làm ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ chuyển đổi. Để xem website của bạn có hoạt động tốt trên mobile hay không như thế nào? Làm gì khi tỷ lệ chuyển đổi giảm? Website phiên bản di động của bạn có nội dung hấp dẫn không? Không có những nút điều hướng hành động? Trang bị lỗi …, những điều này có thể ảnh hưởng tới tỉ lệ chuyển đổi Google Analytics, hiểu được điều này, bạn sẽ có cơ sở để khắc phục và hoàn thiện website của mình. Hãy cùng đến với chủ đề “DÙNG GOOGLE ANALYTICS TỐI ƯU TỈ LỆ CHUYỂN ĐỔI TRÊN MOBILE” với sự chia sẻ của diễn giả Nguyễn Minh Đức, CEO IM GROUP tại Vietnam Mobile Day 2018 nhé

By stationd