Các cách sử dụng AS, AS?, AS! một cách hiệu quả và an toàn trong code Swift

Công Nghệ
Các cách sử dụng AS, AS?, AS! một cách hiệu quả và an toàn trong code Swift
Chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ và chi tiết về các cách sử dụng các toán tử as, as?, as! trong Swift. Các toán tử này cũng là một trong những yếu tố tạo nên tính an toàn trong code Swift. Nếu bạn hiểu rõ nó thì code của bạn sẽ rất an toàn, nếu không thì có thể gây ra bug và crash ứng dụng triền miên . Việc làm code Swift cho bạn chưa có nhiều kinh nghiệm Để bắt đầu cho bài hướng dẫn này, các bạn nên sử dụng Xcode Playground để thực hành code theo các ví dụ trong bài, nó giúp bạn sẽ dễ hiểu và nhớ lâu hơn. Trong bài này có một vài kiến thức về optional nếu bạn nào chưa hiểu về nó thì có thể tìm hiểu tại đây. Trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 ký tự “?”, “!”: Trong khai báo biến, ký tự “?” có nghĩa là ta nói rằng biến đó có khả năng bị nil chứ không phải lúc nào cũng có giá trị. Trong câu lệnh thông thường, dấu “?” xuất hiện báo hiệu rằng biến đó có thể bị nil và khi sử dụng biến đó mà biến đó bị nil thì app sẽ không bị crash. Trong khai báo biến, khi dùng ký tự “!” có nghĩa là chúng cực kỳ chắc chắn rằng biến có “!” sẽ luôn luôn có giá trị. Nếu không có giá trị trong các biến đó thì khi sử dụng biến đó sẽ gây ra crash ứng dụng. Lưu ý: Khi chúng ta khai báo biến mà không biết biến này có giá trị hay không thì nên dùng ký tự “?” và ngược lại nếu biết...

Chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ và chi tiết về các cách sử dụng các toán tử as, as?, as! trong Swift. Các toán tử này cũng là một trong những yếu tố tạo nên tính an toàn trong code Swift. Nếu bạn hiểu rõ nó thì code của bạn sẽ rất an toàn, nếu không thì có thể gây ra bug và crash ứng dụng triền miên.

Việc làm code Swift cho bạn chưa có nhiều kinh nghiệm

Để bắt đầu cho bài hướng dẫn này, các bạn nên sử dụng Xcode Playground để thực hành code theo các ví dụ trong bài, nó giúp bạn sẽ dễ hiểu và nhớ lâu hơn. Trong bài này có một vài kiến thức về optional nếu bạn nào chưa hiểu về nó thì có thể tìm hiểu tại đây.

Trước tiên chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 ký tự “?”, “!”: Trong khai báo biến, ký tự “?” có nghĩa là ta nói rằng biến đó có khả năng bị nil chứ không phải lúc nào cũng có giá trị. Trong câu lệnh thông thường, dấu “?” xuất hiện báo hiệu rằng biến đó có thể bị nil và khi sử dụng biến đó mà biến đó bị nil thì app sẽ không bị crash. Trong khai báo biến, khi dùng ký tự “!” có nghĩa là chúng cực kỳ chắc chắn rằng biến có “!” sẽ luôn luôn có giá trị. Nếu không có giá trị trong các biến đó thì khi sử dụng biến đó sẽ gây ra crash ứng dụng.

Lưu ý: Khi chúng ta khai báo biến mà không biết biến này có giá trị hay không thì nên dùng ký tự “?” và ngược lại nếu biết biến luôn luôn có giá trị thì chúng ta sẽ dùng ký tự “!”. Ví dụ:

var a:Int?
 
print(a) // Hiện thị giá trị nil. Không carsh
 
 
let b:Int!
 
print(b) // Sẽ bị báo lỗi ngay lập tức.(Bị crash)
 
//Chúng ta có thể sửa như sau:
 
let b:Int! = 1
print(b)
 
//hoặc
 
var b:Int!
b = 1
print(b)

As sử dụng trong trường hợp chúng ta muốn ép kiểu(upcasting) dữ liệu nào đó thành một kiểu dữ liệu ta mong muốn. Lưu ý: Khi dùng As bạn phải chắc chắn một điều là kiểu dữ liệu bạn muốn ép kiểu cũng chính là kiểu dữ liệu của biến bạn đang muốn ép, nếu không sẽ xảy ra bug. Ví du:

// Ép kiểu (Up casting)
   let button = UIButton()
   let view = button as UIView
 
// Khái báo biến và ép kiểu
   let string = "3"
   let nsString = string as NSString
   let value = nsString.floatValue // 3
 
   let rawString: AnyObject = "Tự học Swift"
   let optionalString: AnyObject? = "Tự học Swift"
   let nilString: AnyObject? = (nil as String?)
 
   let rawInt: AnyObject = Int(3)
   let optionalInt: AnyObject? = Int(3)
   let nilInt: AnyObject? = (nil as Int?)
 
// Sử dụng as
   let result1 = rawString as String       // AnyObject is not convertible to String
   let result2 = optionalString as String  // AnyObject? is not convertible to String
   let result3 = nilString as String       // AnyObject? is not convertible to String
   let result4 = rawInt as String          // AnyObject is not convertible to String
   let result5 = optionalInt as String     // AnyObject? is not convertible to String
   let result6 = nilInt as String          // AnyObject? is not convertible to String
Tuy nhiên chúng ta có thể sử dụng cách ép kiểu an toàn bằng cách dùng toán tử sau: As? Được dùng giống như As nhưng khác biệt ở chỗ là nếu trường hợp chúng ta ép kiểu không thành công nó sẽ trả về trị nil. Để hiểu rõ hơn chúng ta xem ví dụ sau: Ví dụ:
let string = "3"
   let nsString = string as NSString
   let value = nsString.floatValue // 3
 
   let rawString: AnyObject = "Tự học Swift"
   let optionalString: AnyObject? = "Tự học Swift"
   let nilString: AnyObject? = (nil as String?)
 
   let rawInt: AnyObject = Int(3)
   let optionalInt: AnyObject? = Int(3)
   let nilInt: AnyObject? = (nil as Int?)
 
// as?
   let result17 = rawString as? String // String? "Tự học Swift"
   let result18 = optionalString as? String // String? "Tự học Swift"
   let result19 = nilString as? String // String? nil
   let result20 = rawInt as? String // String? nil
   let result21 = optionalInt as? String // String? nil
   let result22 = nilInt as? String // String? nil
 
   let result23 = rawString as? String! // Không thể ép kiểu từ AnyObject sang kiểu optional String!
   let result24 = rawString as? String? // Không thể ép kiểu từ AnyObject sang kiểu optional String?
   let result25 = optionalString as? String! // String!? "Tự học Swift"
   let result26 = optionalString as? String? // String?? "Tự học Swift
   let result27 = optionalInt as? String? // String?? nil

As! Được dùng Giống như As vậy tuy nhiên nó sẽ bắt buộc biến của chúng ta muốn ép kiểu phải trở thành kiểu dữ liệu nào đó. Nếu trường hợp biến đó không thể ép về kiểu đó thì sẽ xảy ra crash ứng dụng ngay. Lưu ý: Sử dụng thèn này rất nguy hiểm, nếu không chắc chắn được rằng kiểu chúng ta muốn ép sẽ thành công thì sẽ gây ra crash ứng dụng. Nếu chúng ta cảm thấy không chắc chắn hay mơ hồ về việc ép kiểu dư liệu này thì chúng ta nên dùng as? Để bắt trường hợp không ép thành công và xử lý tiếp. Ví dụ:

if let cell = tableView.dequeueReusableCellWithIdentifier("Cell") as? UITableViewCell {
    //Nếu chúng ta ép kiểu thành công thì sử dụng biến cell để làm gì đó
} else {
    // Ép không thành công thì chúng ta xử lý gì đó
}

Ví dụ:

let string = "3"
   let nsString = string as NSString
   let value = nsString.floatValue // 3
 
   let rawString: AnyObject = "Tự học Swift"
   let optionalString: AnyObject? = "Tự học Swift"
   let nilString: AnyObject? = (nil as String?)
 
   let rawInt: AnyObject = Int(3)
   let optionalInt: AnyObject? = Int(3)
   let nilInt: AnyObject? = (nil as Int?)
 
// as!
   let result7 = rawString as! String // String "Tự học Swift"
   let result8 = optionalString as! String // String "Tự học Swift"
//    let result9 = nilString as! String // unexpectedly found nil while unwrapping an Optional value
//    let result10 = rawInt as! String // Could not cast value of type '__NSCFNumber' (0x107c98130) to 'NSString' (0x1082afb00).
//    let result11 = optionalInt as! String // Could not cast value of type '__NSCFNumber' (0x101e95130) to 'NSString' (0x1024acb00).
//    let result12 = nilInt as! String // unexpectedly found nil while unwrapping an Optional value
 
 //    let result13 = rawString as! String! // Không thể ép kiểu từ AnyObject thành kiểu optional String!
 //    let result14 = rawString as! String? //Không thể ép từ kiểu AnyObject thành kiểu optional  String?
   let result15 = optionalString as! String! // String! "Tự học Swift"
   let result16 = optionalString as! String? // String? "Tự học Swift"

Lưu ý:As! Cũng không thể ép kiểu dữ liệu nào đó thành kiểu optionalAs? Và As! Ngoài việc ép kiểu để tạo ra biến mới và sử dụng nó thì chúng còn có công dụng để kiểu tra xem biến đó có chính xác thuộc loại kiệu dữ liệu mà mình muốn kiểm tra hay không. Nếu bạn ép kiểu thành công với as? Thì nó sẽ cho bạn một biến mới kiểu optional, ngược lại với as!, khi bạn ép kiểu thành công nó sẽ cho ra một biến bình thường. Để hiểu hơn chúng ta sẽ tham khảo ví dụ bên dưới:

Ví dụ 1:

var optionalString = dict.objectForKey(“SomeKey”) as? String

optionalString Sẽ là một biến optional kiểu String?, Nếu trường hợp chúng ta không ép kiểu thành kiểu dữ liệu String, có nghĩa là sẽ có trường hợp nào đó mà giá trị của dict.objectForKey(“SomeKey”) là một kiểu dữ liệu nào đó khác String thì khi đó dùng as? String sẽ ép kiểu không thành công thì biến optionalString sẽ được gián nil.

Ví dụ 2:

var optionalString = dict.objectForKey(“SomeKey”) as! String?

Trường hợp này thì bạn nói với hệ thống là kiểu dữ liệu của dict.objectForKey(“SomeKey”) là kiểu String?, chắc chắc là kiểu String?. Nếu khẳng định trên của bạn là đúng thì chúng ta sẽ có một biến optionalString  với kiểu String? Nhưng không may nếu khẳng định của bạn là sai, có nghĩa là dict.objectForKey(“SomeKey”) không phải là kiểu String?, thì sẽ xảy ra crash ngay lập tức. Vậy giải pháp ở đây là chúng ta sẽ sử dụng cú pháp if let hay guard let… để kiểm tra kiểu dữ liệu của biến đó, nếu ta không chắc chắn. Ví dụ:

if let string = dict.objectForKey("SomeKey") as? String { 
  //Sử dụng biến đó
  println(string) 
} else {
  // Làm gì đó nếu biến đó không phải kiểu String
}
Guard let string = dict.objectForKey("SomeKey") as? String else { 
  // Làm gì đó nếu biến đó không phải kiểu String
return
} 
//Sử dụng biến đó
println(string)

Kết thúc phần này tuy không mấy khó hiểu nhưng nếu các bạn thực sự không nắm chắc và hiểu rõ về các từ khóa as, as?, as! thì khi sử dụng có thể gây ra crash ứng dụng một cách vô lý. Nếu bạn nào chưa rõ nên thực hành các ví dụ bên trên với background để hiểu và nhớ lâu hơn các trường hợp nên dùng và không nên dùng các từ khóa trên. Hy vọng các bạn thích và học được nhiều kiến thức từ bài viết này. Mong các bạn chia sẽ nó để mọi người cùng học và cùng trao đổi. Mọi thắc mắc hay trao đổi về bài viết, các bạn có thể để lại bình luận bên dưới mình sẽ hỗ trợ sớm nhất.
Chân thành cảm ơn các bạn đã theo dõi.

Nguồn gốc bài viết từ CafeDev

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd