Authentication trong Spring Security

Công Nghệ
Authentication trong Spring Security

Bài viết được sự cho phép của tác giả Nguyễn Hữu Khanh

Trong bài viết Tổng quan về quy trình xử lý request trong Spring Security, mình đã giới thiệu sơ qua với các bạn về các thành phần chính trong một flow cho phần authentication của Spring Security framework. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về cách Spring Security handle phần authentication như thế nào các bạn nhé!

Xem thêm các chương trình tuyển dụng Spring trên Station D

Đầu tiên, mình sẽ tạo mới một Spring Boot project với Spring Security Starter and Spring Web Starter để làm ví dụ.

Kết quả như sau:

Như mình đã nói trong bài viết Tổng quan về quy trình xử lý request trong Spring Security, class AuthenticationManager sẽ là class đảm nhận việc authentication trong Spring Security:

Request sau khi đi qua AuthenticationFilter, thông tin đăng nhập của user sẽ được convert sang đối tượng Authentication với implementation là class UsernamePasswordAuthenticationToken. AuthenticationManager sẽ sử dụng thông tin trong class UsernamePasswordAuthenticationToken để làm authentication.

Mặc định thì Spring hỗ trợ chúng ta authenticate username, password sử dụng class DaoAuthenticationProvider.

Khi authenticate, với thông tin authentication trong class UsernamePasswordAuthenticationToken, Spring Security sẽ lấy thông tin username trong UsernamePasswordAuthenticationToken để kiểm tra trong UserCache đã có thông tin của username này chưa? Không hiểu sao code hiện tại sử dụng cho UserCache lại là:

private UserCache userCache = new NullUserCache();

NullUserCache thì chỉ return null thông tin UserDetails thôi các bạn!

Vì không có thông tin trong cache, nên Spring Security sẽ sử dụng đối tượng của interface UserDetailsService để lấy thông tin UserDetails sử dụng username.

Interface UserDetailsService chỉ có duy nhất 1 abstract method là loadUserByUsername():

public interface UserDetailsService {

UserDetails loadUserByUsername(String username) throws UsernameNotFoundException;
}

Implement của interface UserDetailsService được sử dụng trong trường hợp này là InMemoryUserDetailsManager vì mình ko sử dụng database cho ví dụ trong bài viết này.

Nếu có thông tin user với username mà chúng ta đang gửi lên lúc nhấn nút Login, đối tượng UserDetails chứa thông tin của user đó sẽ được return về.

Ở đây Spring Security còn làm thêm vài thao tác check user nữa trước khi check thông tin password của user: bao gồm check user có bị lock không, user có đang enable không và user có bị expired không?

Class DefaultPreAuthenticationChecks implement interface UserDetailsChecker được sử dụng để làm điều này với phương thức check().

Spring Security sẽ check thông tin password mà user truyền, có giống với thông tin trong hệ thống không? Sử dụng phương thức additionalAuthenticationChecks().

Ở đây, thông tin password sẽ tuỳ vào encoder mà chúng ta đang configure với Spring Security thì class Encoder tương ứng sẽ được sử dụng trong quá trình check password.

Sau khi đã check thông tin password xong, Spring Security sẽ có bước kiểm tra xem password có bị expired không sử dụng class DefaultPostAuthenticationChecks với phương thức check().

Trong quá trình handle authentication flow, nếu bất cứ exception gì xảy ra, thì interface AuthenticationFailureHandler với implementation SimpleUrlAuthenticationFailureHandler sẽ handle exception này.

Còn nếu mọi thứ diễn ra trơn tru, không có lỗi gì cả thì interface AuthenticationSuccessHandler với implementation là class SavedRequestAwareAuthenticationSuccessHandler sẽ handle..

Chi tiết cho những điều đã xảy ra ở trên, các bạn có thể đọc thêm code của class AbstractAuthenticationProcessingFilter phương thức private doFilter():

private void doFilter(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response, FilterChain chain)
throws IOException, ServletException {
if (!requiresAuthentication(request, response)) {
chain.doFilter(request, response);
return;
}
try {
Authentication authenticationResult = attemptAuthentication(request, response);
if (authenticationResult == null) {
// return immediately as subclass has indicated that it hasn't completed
return;
}
this.sessionStrategy.onAuthentication(authenticationResult, request, response);
// Authentication success
if (this.continueChainBeforeSuccessfulAuthentication) {
chain.doFilter(request, response);
}
successfulAuthentication(request, response, chain, authenticationResult);
}
catch (InternalAuthenticationServiceException failed) {
this.logger.error("An internal error occurred while trying to authenticate the user.", failed);
unsuccessfulAuthentication(request, response, failed);
}
catch (AuthenticationException ex) {
// Authentication failed
unsuccessfulAuthentication(request, response, ex);
}
}

class UsernamePasswordAuthenticationFilter với phương thức attemptAuthentication():

@Override
public Authentication attemptAuthentication(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response)
throws AuthenticationException {
if (this.postOnly && !request.getMethod().equals("POST")) {
throw new AuthenticationServiceException("Authentication method not supported: " + request.getMethod());
}
String username = obtainUsername(request);
username = (username != null) ? username : "";
username = username.trim();
String password = obtainPassword(request);
password = (password != null) ? password : "";
UsernamePasswordAuthenticationToken authRequest = new UsernamePasswordAuthenticationToken(username, password);
// Allow subclasses to set the "details" property
setDetails(request, authRequest);
return this.getAuthenticationManager().authenticate(authRequest);
}

và phương thức authenticate() trong class AbstractUserDetailsAuthenticationProvider:

@Override
public Authentication authenticate(Authentication authentication) throws AuthenticationException {
Assert.isInstanceOf(UsernamePasswordAuthenticationToken.class, authentication,
() -> this.messages.getMessage("AbstractUserDetailsAuthenticationProvider.onlySupports",
"Only UsernamePasswordAuthenticationToken is supported"));
String username = determineUsername(authentication);
boolean cacheWasUsed = true;
UserDetails user = this.userCache.getUserFromCache(username);
if (user == null) {
cacheWasUsed = false;
try {
user = retrieveUser(username, (UsernamePasswordAuthenticationToken) authentication);
}
catch (UsernameNotFoundException ex) {
this.logger.debug("Failed to find user '" + username + "'");
if (!this.hideUserNotFoundExceptions) {
throw ex;
}
throw new BadCredentialsException(this.messages
.getMessage("AbstractUserDetailsAuthenticationProvider.badCredentials", "Bad credentials"));
}
Assert.notNull(user, "retrieveUser returned null - a violation of the interface contract");
}
try {
this.preAuthenticationChecks.check(user);
additionalAuthenticationChecks(user, (UsernamePasswordAuthenticationToken) authentication);
}
catch (AuthenticationException ex) {
if (!cacheWasUsed) {
throw ex;
}
// There was a problem, so try again after checking
// we're using latest data (i.e. not from the cache)
cacheWasUsed = false;
user = retrieveUser(username, (UsernamePasswordAuthenticationToken) authentication);
this.preAuthenticationChecks.check(user);
additionalAuthenticationChecks(user, (UsernamePasswordAuthenticationToken) authentication);
}
this.postAuthenticationChecks.check(user);
if (!cacheWasUsed) {
this.userCache.putUserInCache(user);
}
Object principalToReturn = user;
if (this.forcePrincipalAsString) {
principalToReturn = user.getUsername();
}
return createSuccessAuthentication(principalToReturn, authentication, user);
}

các bạn nhé!

Các bạn có thể chạy debug, add breakpoint vào những phương thức này, để hiểu thêm về cách Spring Security đang xử lý cho phần authentication nha các bạn.

Sau khi hiểu chi tiết xong thì các bạn có thể add custom authentication filter như mình đã làm trong bài viết Custom authentication filter đăng nhập không cần password trong Spring Security dễ dàng, tuỳ theo mục đích của các bạn!

Bài viết gốc được đăng tải tại huongdanjava.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm nhiều công việc IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd