Architectural Styles vs. Architectural Patterns vs. Design Patterns

Công Nghệ
Architectural Styles vs. Architectural Patterns vs. Design Patterns
Bài viết được sự cho phép của tác giả Edward Thien Hoang Trong bài này, hãy cùng định nghĩa và phân biệt một chút giữa 3 khái niệm Architectural Styles vs. Architectural Patterns vs. Design Patterns . Design Patterns chúng ta chắc chắn đã nghe và làm việc nhiều với nó như Singleton, Observer, Factory patterns, vậy còn Architectural Styles vs. Architectural Patterns? Ta thường nên nói là mẫu thiết kế MVC hay là kiến trúc MVC, đọc tiếp sẽ rõ. Có rất nhiều cách định nghĩa và sử dụng hai cụm từ Architectural Styles và Architectural Patterns trong thế giới phần mềm. Theo MSDN nói thì Architectural Styles và Architectural Patterns là một, nhưng tôi lại thích cách giải thích của George Fairbanks and Michael Keeling và Wikipedia chỉ ra rằng chúng hoàn toàn khác nhau, điểm khác nhau mấu chốt nằm ở phạm vi (scope) của chúng. Cũng phải nói thêm là Architectural Styles và Architectural Patterns tuy khác nhau nhưng không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau, như thường lệ, chúng ta cần phải nắm rõ và sử dụng chúng khi cần thiết. Clean Architecture: Đứng trên vai những gã khổng lồ Con muốn trở thành một Software Architect ARCHITECTURAL STYLES Là đỉnh cao nhất khi nói về architecture, cực kỳ high level, có thể chỉ là những nét vẽ sơ khai tạo hình nên bản thiết kế quy định cụ thể các lớp, mô đun cấp cao của ứng dụng và cách các mô đun và lớp tương tác với nhau như thế nào, mối quan hệ giữa chúng. Architectural styles tell us, in very broad strokes, how to organise our code. It’s the highest level of granularity and it specifies layers, high-level modules of the application and how those modules and layers...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Edward Thien Hoang

Trong bài này, hãy cùng định nghĩa và phân biệt một chút giữa 3 khái niệm Architectural Styles vs. Architectural Patterns vs. Design Patterns. Design Patterns chúng ta chắc chắn đã nghe và làm việc nhiều với nó như Singleton, Observer, Factory patterns, vậy còn Architectural Styles vs. Architectural Patterns? Ta thường nên nói là mẫu thiết kế MVC hay là kiến trúc MVC, đọc tiếp sẽ rõ.

Có rất nhiều cách định nghĩa và sử dụng hai cụm từ Architectural Styles và Architectural Patterns trong thế giới phần mềm. Theo MSDN nói thì Architectural Styles và Architectural Patterns là một, nhưng tôi lại thích cách giải thích của George Fairbanks and Michael Keeling và Wikipedia chỉ ra rằng chúng hoàn toàn khác nhau, điểm khác nhau mấu chốt nằm ở phạm vi (scope) của chúng.

Cũng phải nói thêm là Architectural Styles và Architectural Patterns tuy khác nhau nhưng không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung cho nhau, như thường lệ, chúng ta cần phải nắm rõ và sử dụng chúng khi cần thiết.

ARCHITECTURAL STYLES

Là đỉnh cao nhất khi nói về architecture, cực kỳ high level, có thể chỉ là những nét vẽ sơ khai tạo hình nên bản thiết kế quy định cụ thể các lớp, mô đun cấp cao của ứng dụng và cách các mô đun và lớp tương tác với nhau như thế nào, mối quan hệ giữa chúng.

Architectural styles tell us, in very broad strokes, how to organise our code. It’s the highest level of granularity and it specifies layers, high-level modules of the application and how those modules and layers interact with each other, the relations between them.

Định nghĩa thì luôn mơ hồ, nhất với dân không chuyên về học thuật, vì vậy hãy dùng một số ví dụ về Architectural Styles:

  • Component-based
  • Monolithic application
  • Layered
  • Pipes and filters
  • Event-driven
  • Publish-subscribe
  • Plug-ins
  • Client-server
  • Service-oriented

Lấy ví dụ về Service-oriented (hướng dịch vụ), khi nhìn thấy cụm từ Service-oriented, chúng ta có thể hình dung ra hình hài đầu tiên của system là phải chia nhỏ ra thành các service độc lập với nhau, mỗi service lại được xây dựng và thực thi theo một cách riêng biệt và cuối cùng ghép nối chúng lại (dùng rất nhiều architecture pattern và design pattern) để tạo nên một system hoàn chỉnh. Nó không hề đề cập đến việc có sử dụng MVC, Singleton,… hay không, cho nên ta nói Architectural Style chỉ là khái niệm định hình nên “phong cách” của system sẽ được xây dựng.

ARCHITECTURAL PATTERNS

Một pattern là một giải pháp ứng với một vấn đề lặp đi lặp lại. Trong trường hợp của Architectural Patterns, nó giải quyết các vấn đề liên quan đến Architectural Styles. Ví dụ: “Chúng ta sẽ cần những lớp nào và chúng sẽ tương tác như thế nào, để xây dựng một hệ thống với một tập các layer cụ thể” hoặc “những high-level module nào sẽ có trong Service-Oriented Architecture của chúng ta và cách chúng giao tiếp” , hoặc “sẽ có bao nhiêu tiers trong kiến trúc Client-Server của chúng ta”.

A pattern is a recurring solution to a recurring problem. In the case of Architectural Patterns, they solve the problems related to the Architectural Style. For example, “what classes will we have and how will they interact, in order to implement a system with a specific set of layers“, or “what high-level modules will have in our Service-Oriented Architecture and how will they communicate“, or “how many tiers will our Client-server Architecture have“.

Các Architectural Patterns có ảnh hưởng rộng lớn đến code base, thường ảnh hưởng đến toàn bộ ứng dụng theo chiều ngang (horizontal) (ví dụ: làm thế nào để cấu trúc mã bên trong một layer) hoặc theo chiều dọc (vertical) (ví dụ: một request được xử lý từ những layers bên ngoài vào những layers bên trong và ngược trở lại).

Đọc thêm về Vertical vs Horizontal Approaches

Một vài ví dụ về Architectural Patterns:

  • Three-tier
  • Microkernel
  • Model-View-Controller
  • Model-View-ViewModel

Như vậy khi nói đến mô hình 3-tiers, MVC, MVVM thì ta xếp chúng chung vào một mục: Architectural Patterns. Ví dụ khi ta nói system sẽ được xây dựng theo “phong cách” Client-server, thì tiếp theo ta sẽ quyết định là nên xây dựng theo mô hình 3-tiers, với tier 1 là Client, tier 2 là Server xử lý business logic, tier 3 được tối ưu cho lưu trữ DB. Ta lại áp dụng thê MVVM để phân tách giữa front-end (HTML, Java Swing) với back-end code (model) thông qua view-model (presentation).

DESIGN PATTERNS

Design Patterns khác Architectural Patterns ở phạm vi (scope) của chúng. Design Patterns giải quyết các vấn đề cục bộ, nhỏ lẻ hơn, nó không ảnh hưởng lớn đến code base mà chỉ là 1 phần nhỏ trong đó. Ví dụ: Làm thể nào để khởi tạo 1 object khi chỉ có thể biết được loại object ta muốn khởi tạo lúc run-time (dùng Factory class?) Làm sao để khởi tạo duy nhất 1 object có thể sử dụng trong toàn bộ ứng dụng, ví dụ như Logger, ConfigHoler (Singleton?) Strategy, State machine, ….

Khi nói Plug-ins architecture, chúng ta vẫn chưa có dòng code nào, chỉ có các mô hình làm thế nào để plug&play 1 plugin vô system. Khi nói Model-View-Controller, ta cũng chỉ mới hình dung ra là cần phải có các Model, Controller, View chứ cũng chưa code code. Còn khi nói đến Singleton, là ta biết cần phải tạo ra 1 class với: private constructor, static getInstance() method, …

KẾT LUẬN

Như đã nói từ đầu, tất cả khác nhau nằm ở scope. Architectural Style là bản (phong cách, ý tưởng) thiết kế sơ khởi cho toàn bộ system ở mức độ high-level nhất. Architectural Pattern là tập các bản mẫu, practice để hiện thực Architectural Style; Design Pattern liên quan chặt chẽ tới code, dùng để giải quyết các vấn đề cục bộ khi lập trình.Và tất cả chúng đều được sử dụng trong quá trình phát triển phần mềm, và tất cả phụ thuộc vào thời điểm, mục đích, và người sử dụng.

Đây là bài viết trong loạt bài viết về “Tổng quan về sự phát triển của kiến trúc phần mềm“. Đây là loạt bài viết chủ yếu giới thiệu về một số mô hình kiến trúc phần mềm hay nói đúng hơn là sự phát triển của chúng qua từng giai đoạn, qua đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát, up-to-date và là roadmap để bắt đầu hành trình chinh phục (đào sâu) thế giới của những bản thiết kế với vai trò là những kỹ sư và kiến trúc sư phần mềm đam mê với nghề.

Bài viết được tham khảo từ:

Architectural Styles vs. Architectural Patterns vs. Design Patterns

Tổng hợp bởi edwardthienhoang

Bài viết gốc được đăng tải tại edwardthienhoang.wordpress.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm Việc làm Developer hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd