Áp dụng mô hình Kano trong cách code

Công Nghệ
Áp dụng mô hình Kano trong cách code
Bài viết được sự cho phép của tác giả Phạm Bình Chào các bạn, Điều đầu tiên mình phải khẳng định luôn Kano không phải là một design pattern , nó cũng không phải là tên một framework hay bất kỳ một khái niệm công nghệ nào. Mà nó là một mô hình cho kỹ thuật phân loại tính năng từ góc nhìn của khách hàng . Tại sao lại vậy? Mô hình này thì có liên quan gì tới code? Thì mời các bạn hãy theo dõi bài viết này nhé. CSS Box Model và box-sizing: border-box là gì vậy? CSS Box Model - Các cách hiển thị element với thuộc tính display I. TÌM HIỂU VỀ KANO MODEL (MÔ HÌNH KANO) 1.1 Mô hình Kano là gì? Kano là một mô hình dùng để phân loại tính năng từ góc nhìn của khách hàng. Mô hình này được giáo sư Noriaki Kano ứng dụng vào thập niên 80 để giúp đội ngũ thiết kế hiểu được yêu cầu và tầm quan trọng của sản phẩm xét từ góc độ của khách hàng. 1.2 Mô hình Kano hoạt động như thế nào? Kano phân loại thuộc tính (tính năng) của sản phẩm thành 3 nhóm chính Nhóm 1: Nhóm tính năng cơ bản Đây là nhóm tính năng sản phẩm cần phải có, nhất định phải có. Nếu không có nhóm tính năng này thì sản phẩm sẽ mất đi cái bản chất, mất đi cái giá trị cốt lõi. Ví dụ điện thoại thì dùng để nghe – gọi, đồng hồ dùng để xem giờ, đèn dùng để chiếu sáng,… Đây là nhóm tính năng cần phải đầu tư để thực hiện, nếu sản phẩm tạo ra mà không có các tính năng nằm trong nhóm này thì...

Bài viết được sự cho phép của tác giả Phạm Bình

Chào các bạn,

Điều đầu tiên mình phải khẳng định luôn Kano không phải là một design pattern, nó cũng không phải là tên một framework hay bất kỳ một khái niệm công nghệ nào. Mà nó là một mô hình cho kỹ thuật phân loại tính năng từ góc nhìn của khách hàng.

Tại sao lại vậy? Mô hình này thì có liên quan gì tới code? Thì mời các bạn hãy theo dõi bài viết này nhé.

I. TÌM HIỂU VỀ KANO MODEL (MÔ HÌNH KANO)

1.1 Mô hình Kano là gì?

Kano là một mô hình dùng để phân loại tính năng từ góc nhìn của khách hàng. Mô hình này được giáo sư Noriaki Kano ứng dụng vào thập niên 80 để giúp đội ngũ thiết kế hiểu được yêu cầu và tầm quan trọng của sản phẩm xét từ góc độ của khách hàng.

1.2 Mô hình Kano hoạt động như thế nào?

Kano phân loại thuộc tính (tính năng) của sản phẩm thành 3 nhóm chính

Nhóm 1: Nhóm tính năng cơ bản

Đây là nhóm tính năng sản phẩm cần phải có, nhất định phải có. Nếu không có nhóm tính năng này thì sản phẩm sẽ mất đi cái bản chất, mất đi cái giá trị cốt lõi. Ví dụ điện thoại thì dùng để nghe – gọi, đồng hồ dùng để xem giờ, đèn dùng để chiếu sáng,…

Đây là nhóm tính năng cần phải đầu tư để thực hiện, nếu sản phẩm tạo ra mà không có các tính năng nằm trong nhóm này thì người sử dụng sẽ không thể dùng nổi và cảm thấy bực bội.

Đây là nhóm tính năng cần phải ưu tiên làm trước. Tuy nhiên có một lưu ý là dù bạn có làm tốt nhóm tính năng này đến mấy thì khách hàng cũng không cảm thấy thỏa mãn hơn là bao. Bởi nghiêm nhiên điện thoại là phải nghe gọi được, đồng hồ phải xem giờ được,…

Chốt: Đây là nhóm tính năng mà sản phẩm nhất định phải có, không có không được. Độ ưu tiên là 1.

Nhóm 2: Nhóm tính năng mong đợi

Đây là nhóm tính năng thiên về hiệu suất của sản phẩm, là các tính năng mà càng có thì càng tốt. Ví dụ điện thoại ngoài nghe gọi thì có thể kết nối internet, nghe nhạc, chụp hình; Đồng hồ ngoài xem giờ thì có thể đo được nhịp tim, đo số bước chân; Máy tính thì càng xử lý nhanh thì càng tốt,…

Đây là nhóm tính năng mà khách hàng không thật sự cần, tuy nhiên sản phẩm càng có nhiều thì khách hàng càng hài lòng. Nhưng cũng cần phải lưu ý, việc triển khai các tính năng nằm ở nhóm này sẽ kéo giá thành của sản phẩm tăng lên. Vì vậy bạn cần phải cân bằng sao cho vừa đảm bảo được sự hài lòng của khách, vừa đảm bảo được giá thành sản phẩm.

Chốt: Đây là nhóm tính năng mà sản phẩm càng có nhiều thì khách hàng càng hài lòng. Độ ưu tiên là 2.

Nhóm 3: Nhóm tính năng vượt qua kỳ vọng của khách hàng, gây phấn khích khi sử dụng

Đây là nhóm tính năng rất bá đạo, rất ưu việt, rất độc đáo mà khi khách hàng trải nghiệm sẽ cảm thấy phấn khích, thích thú. Ví dụ như smartphone có các trợ lý ảo có thể giao tiếp bằng giọng nói với người sử dụng; Công nghệ sạc không dây,…

Vì đây là những tính năng mà khách hàng không ngờ tới, nên khi phát hiển ra họ sẽ cảm thấy vô cùng sung sướng, trầm trồ trước tính năng của sản phẩm. Tuy nhiên đây là nhóm tính năng mà cho dù không có cũng không làm giảm sự thỏa mãn của khách hàng, vì ngay từ đầu họ không nghĩ rằng là sản phẩm của bạn sẽ có.

Chốt: Đây là nhóm tính năng nếu có thì sẽ gây sự phấn kích cho người sử dụng, còn không có cũng không sao. Độ ưu tiên là 3.

II. ÁP DỤNG KANO VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NHƯ THẾ NÀO?

Vậy là bạn đã hiểu về mô hình Kano là gì cũng như cách nó hoạt động rồi chứ. Vậy áp dụng vào code của bạn như thế nào đây.

2.1 Phân tích rõ ràng các nhóm tính năng

Trước khi bắt đầu code, bạn hãy dành thời gian để phân tích yêu cầu bài toán (requirements) thành 3 nhóm như của phương pháp Kano. Làm tốt bước này, bạn sẽ biết rõ đâu là cái ưu tiên phải làm trước, đâu là cái là cái có thể làm sau, để tránh trường hợp cứ tập trung làm những cái đâu đâu trong khi cái quan trọng thì lại bỏ qua.

2.2 Release phiên bản đầu tiên sau khi code xong các tính năng cơ bản

Theo mô hình Kano, các tính năng cơ bản là các tính năng cần phải có. Vì vậy nếu đã hoàn thiện các tính năng cơ bản thì đồng nghĩa với việc sản phẩm cũng phần nào sẵn sàng tới tay người sử dụng. Bạn nên release phiên bản đầu tiên tại giai đoạn này để có thể đón nhận feedback từ người dùng càng sớm càng tốt.

2.3 Release các tính năng mong đợi, tính năng gây “phấn khích” thông qua các phiên bản tiếp theo

Lúc này sản phẩm của bạn đã đáp ứng được yêu cầu chạy đúng, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của người dùng. Từ giờ trở đi, tùy thuộc vào yêu cầu mà bạn sẽ tung ra các bản cập nhật tính năng mới, mục đích giúp người sử dụng có trải nghiệm tốt hơn.

Trong một số trường hợp, nếu bạn cảm thấy việc nâng cấp, cải tiến, bổ sung tính năng mới mà không khiến người dùng cảm thấy thỏa mãn hơn là bao thì bạn có thể dừng luôn tại đây. Coi như nhiệm vụ đã hoàn thành.

III. KẾT LUẬN

Đây là một phương pháp phát triển sản phẩm rất hay mà mình học được kể từ khi đi làm thực tế.

Mình tin rằng đây không phải là một cách làm mới. Trước khi đọc bài viết này, rất có thể bạn đã từng thực hiện một phương pháp tương tự, có điều nó không có tên cụ thể hoặc đơn giản là bạn chỉ làm dựa trên kinh nghiệm mà không thể phát biểu ra thành lời. Thì hy vọng với bài viết này, mình đã giúp bạn cụ thể hóa phương pháp, cũng như giúp bạn biết rằng trên đời này có một mô hình được gọi là Kano.

Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết. Hẹn gặp lại trong những bài viết lần sau.

Bài viết gốc được đăng tải tại phambinh.net

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm các việc làm Developer hấp dẫn tại Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd