#2 Lập trình Golang ăn xổi: Clean architecture

Công Nghệ
#2 Lập trình Golang ăn xổi: Clean architecture

Bài viết được sự cho phép của tác giả Lê Xuân Quỳnh

Trong bài #1, tôi đã nói qua loa về mô hình này. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian đọc hiểu các bài viết từ các site nước ngoài, tôi nhận ra là Clean architecture trong Golang nó khác nhiều so với lập trình iOS mà tôi đã triển khai. Lý do viết bài này hơi chậm là do tôi cần thời gian đọc hiểu, ngâm cứu. Nói là ăn xổi nhưng mà cũng phải từ từ mới chén được các bạn à. Okey, vậy hôm nay chúng ta có gì?

Xem thêm tuyển dụng Golang hấp dẫn trên Station D

Clean architecture trong Golang.

Trong bài 1 tôi có đưa các bạn 1 đường dẫn Github. Tuy nhiên sau 1 tuần tôi mới biết là những thứ tôi viết đó còn thô sơ lắm, nếu đưa triển khai cho các bạn thì ắt hẳn chúng ta sẽ hơi hổng 1 số lượng kiến thức. Do vậy mà tôi sẽ dùng Repository mới ở đây của 1 developer nước ngoài:

https://github.com/eminetto/clean-architecture-go-v2

Và tôi cũng mượn chính bài viết của các giả tại đây để viết cho bài viết của tôi, nói đúng ra là tôi dịch.

Các bạn cứ tải source về và nghiên cứu vì nó xịn hơn source mà tôi viết. Một số bài viết khác mà bạn có thể đọc thêm ở đây, do các pro dev viết:

https://dev.to/aleksk1ng/my-first-go-rest-api-3bl3

Tuy nhiên, với bài viết trên thì khó cho người mới lắm. Họ cho code nhưng không giải thích thì cũng khó mà nắm được đúng không nào?

Bây giờ chúng ta sẽ đi vào thành phần đầu tiên của Clean architecture:

Entity Layer

Hay nói cách khác là lớp model. Đây là lớp trong cùng của kiến trúc Clean architecture.

Theo bài đăng của tác giả mô hình này – Uncle Bob:

  • Các Entities chứa đựng quy tắc của business ứng dụng. Nó có thể là các objects của phương thức sử dụng, tập hợp các cấu trúc data hay các functions. Nó được sử dụng bởi nhiều ứng dụng trong 1 công ty.

Cấu trúc entity như sau:

entityentity

Ở package trên, các entities gồm book, book_test, entity.. Ví dụ với user như sau:

package entity

import (
	"time"

	"golang.org/x/crypto/bcrypt"
)

//User data
type User struct {
	ID        ID
	Email     string
	Password  string
	FirstName string
	LastName  string
	CreatedAt time.Time
	UpdatedAt time.Time
	Books     []ID
}

//NewUser create a new user
func NewUser(email, password, firstName, lastName string) (*User, error) {
	u := &User{
		ID:        NewID(),
		Email:     email,
		FirstName: firstName,
		LastName:  lastName,
		CreatedAt: time.Now(),
	}
	pwd, err := generatePassword(password)
	if err != nil {
		return nil, err
	}
	u.Password = pwd
	err = u.Validate()
	if err != nil {
		return nil, ErrInvalidEntity
	}
	return u, nil
}

//AddBook add a book
func (u *User) AddBook(id ID) error {
	_, err := u.GetBook(id)
	if err == nil {
		return ErrBookAlreadyBorrowed
	}
	u.Books = append(u.Books, id)
	return nil
}

//RemoveBook remove a book
func (u *User) RemoveBook(id ID) error {
	for i, j := range u.Books {
		if j == id {
			u.Books = append(u.Books[:i], u.Books[i+1:]...)
			return nil
		}
	}
	return ErrNotFound
}

//GetBook get a book
func (u *User) GetBook(id ID) (ID, error) {
	for _, v := range u.Books {
		if v == id {
			return id, nil
		}
	}
	return id, ErrNotFound
}

//Validate validate data
func (u *User) Validate() error {
	if u.Email == "" || u.FirstName == "" || u.LastName == "" || u.Password == "" {
		return ErrInvalidEntity
	}

	return nil
}

//ValidatePassword validate user password
func (u *User) ValidatePassword(p string) error {
	err := bcrypt.CompareHashAndPassword([]byte(u.Password), []byte(p))
	if err != nil {
		return err
	}
	return nil
}

func generatePassword(raw string) (string, error) {
	hash, err := bcrypt.GenerateFromPassword([]byte(raw), 10)
	if err != nil {
		return "", err
	}
	return string(hash), nil
}

Với entity này, chúng ta có các business như:

  • Tạo 1 user mới với email, password, firstName, lastName.
  • Thêm/xóa/lấy ra 1 cuốn sách Book bởi 1 user theo id của sách.
  • Kiểm tra 1 user có hợp lệ không thông qua các parameters của nó.
  • Tạo 1 mật khẩu hash từ mật khẩu dạng plan text chưa qua mã hóa.

Phần tiếp theo là:

Use Case Layer

Theo tác giả Uncle Bob:

Phần mềm trong lớp này chứa các quy tắc nghiệp vụ cụ thể của ứng dụng. Nó đóng gói và triển khai tất cả các trường hợp sử dụng của hệ thống.

Nó có thể trông như sau:

domaindomain

Các package trong usercase này sẽ triển khai các quy tắc của sản phẩm, ví dụ với quy tắc loan – cho mượn, file service.go sẽ như sau:

package loan

import (
	"github.com/eminetto/clean-architecture-go-v2/entity"
	"github.com/eminetto/clean-architecture-go-v2/usecase/book"
	"github.com/eminetto/clean-architecture-go-v2/usecase/user"
)

//Service loan usecase
type Service struct {
	userService user.UseCase
	bookService book.UseCase
}

//NewService create new use case
func NewService(u user.UseCase, b book.UseCase) *Service {
	return &Service{
		userService: u,
		bookService: b,
	}
}

//Borrow borrow a book to an user
func (s *Service) Borrow(u *entity.User, b *entity.Book) error {
	u, err := s.userService.GetUser(u.ID)
	if err != nil {
		return err
	}
	b, err = s.bookService.GetBook(b.ID)
	if err != nil {
		return err
	}
	if b.Quantity <= 0 {
		return entity.ErrNotEnoughBooks
	}

	err = u.AddBook(b.ID)
	if err != nil {
		return err
	}
	err = s.userService.UpdateUser(u)
	if err != nil {
		return err
	}
	b.Quantity--
	err = s.bookService.UpdateBook(b)
	if err != nil {
		return err
	}
	return nil
}

//Return return a book
func (s *Service) Return(b *entity.Book) error {
	b, err := s.bookService.GetBook(b.ID)
	if err != nil {
		return err
	}

	all, err := s.userService.ListUsers()
	if err != nil {
		return err
	}
	borrowed := false
	var borrowedBy entity.ID
	for _, u := range all {
		_, err := u.GetBook(b.ID)
		if err != nil {
			continue
		}
		borrowed = true
		borrowedBy = u.ID
		break
	}
	if !borrowed {
		return entity.ErrBookNotBorrowed
	}
	u, err := s.userService.GetUser(borrowedBy)
	if err != nil {
		return err
	}
	err = u.RemoveBook(b.ID)
	if err != nil {
		return err
	}
	err = s.userService.UpdateUser(u)
	if err != nil {
		return err
	}
	b.Quantity++
	err = s.bookService.UpdateBook(b)
	if err != nil {
		return err
	}

	return nil
}

Ở file trên các rule sau được triển khai:

  • Mượn sách bởi 1 người dùng.
  • Trả 1 cuốn sách bởi người dùng.

Tiếp theo ta cùng nghiên cứu lớp:

Frameworks and Drivers layer

Theo tác giả Uncle Bob:

Lớp ngoài cùng thường chứa các frameworks và tools như Database, Web Framework… Lớp này chứa tất cả chi tiết của go:

driverdriver

Cho ví dụ, với file infrastructure/repository/user_mysql.go, chúng ta triển khai các interface Repository của MySQL. Nếu chúng ta muốn chuyển đổi sang cơ sở dữ liệu mới, đây là nơi chuyển đổi.

Tiếp theo là lớp:

Interface Adapters layer

Codes ở lớp này được thích ứng và chuyển đổi dữ liệu tới format được sử dụng bởi các entities và các use cases cho việc mở rộng bởi các tác nhân bên ngoài như như databases, web… Ở lớp Application, có 2 cách để truy cập tới các UseCases. Đầu tiên là các API và thứ 2 là các command line của ứng dụng CLI.

Cấu trúc của CLI đơn giản như sau:

clicliVí dụ nó được sử dụng bởi domain packages để thực hiện việc tìm kiếm sách:
dataSourceName := fmt.Sprintf("%s:%s@tcp(%s:3306)/%s?parseTime=true", config.DB_USER, config.DB_PASSWORD, config.DB_HOST, config.DB_DATABASE)
db, err := sql.Open("mysql", dataSourceName)
if err != nil {
	log.Fatal(err.Error())
}
defer db.Close()
repo := repository.NewBookMySQL(db)
service := book.NewService(repo)
all, err := service.SearchBooks(query)
if err != nil {
	log.Fatal(err)
}
for _, j := range all {
	fmt.Printf("%s %s n", j.Title, j.Author)
}

Trong ví dụ trên, bạn có thể thấy được cách sử dụng bởi package config.

configconfigCấu trúc API thường phức tạp hơn với 3 packages: handler, presenter và middleware.

Package handler bao gồm các requests và responses, cũng như các quy tắc có sẵn của business ở usecases:

handlerhandlerLớp presenters chịu trách nhiệm định dạng dữ liệu sinh ra giống như response bởi các handlers.
presenterpresenterTheo cách này, với entity User:
type User struct {
	ID        ID
	Email     string
	Password  string
	FirstName string
	LastName  string
	CreatedAt time.Time
	UpdatedAt time.Time
	Books     []ID
}

Nó sẽ được chuyển đổi thành:

type User struct {
	ID        entity.ID `json:"id"`
	Email     string    `json:"email"`
	FirstName string    `json:"first_name"`
	LastName  string    `json:"last_name"`
}

Điều này cho phép chúng ta kiểm soát 1 entity sẽ được cung cấp thông qua API.

Trong packages cuối cùng của API là các middlewares, được sử dụng bởi các endpoints:

middlwaremiddlwareLớp tiếp theo là:

Support packages

Chúng là các packages cung cấp các hàm dùng chung như mã hóa, logging, xử lý files,… Chúng là các tính năng không thuộc domain của ứng dụng, và tất cả các lớp đều có thể sử dụng chúng. Ngay cả các ứng dụng khác cũng có thể import và sử dụng các packages này.

pkgpkgHãy xem thêm ở README.md để hiểu chi tiết hơn, chẳng hạn hướng dẫn cách xây dựng và sử dụng ví dụ này.

Nếu bạn yêu thích Golang thì bài viết này là 1 ví dụ tuyệt vời để học nó.

Xem thêm nhiều bài viết tại www.facebook.com/codetoanbug

Bài viết gốc được đăng tải tại codetoanbug.com

Có thể bạn quan tâm:

Xem thêm việc làm IT hấp dẫn trên Station D

Bài viết liên quan

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bộ cài đặt Laravel Installer đã hỗ trợ tích hợp Jetstream

Bài viết được sự cho phép của tác giả Chung Nguyễn Hôm nay, nhóm Laravel đã phát hành một phiên bản chính mới của “ laravel/installer ” bao gồm hỗ trợ khởi động nhanh các dự án Jetstream. Với phiên bản mới này khi bạn chạy laravel new project-name , bạn sẽ nhận được các tùy chọn Jetstream. Ví dụ: API Authentication trong Laravel-Vue SPA sử dụng Jwt-auth Cách sử dụng Laravel với Socket.IO laravel new foo --jet --dev Sau đó, nó sẽ hỏi bạn thích stack Jetstream nào hơn: Which Jetstream stack do you prefer? [0] Livewire [1] inertia > livewire Will your application use teams? (yes/no) [no]: ... Nếu bạn đã cài bộ Laravel Installer, để nâng cấp lên phiên bản mới bạn chạy lệnh: composer global update Một số trường hợp cập nhật bị thất bại, bạn hãy thử, gỡ đi và cài đặt lại nha composer global remove laravel/installer composer global require laravel/installer Bài viết gốc được đăng tải tại chungnguyen.xyz Có thể bạn quan tâm: Cài đặt Laravel Làm thế nào để chạy Sql Server Installation Center sau khi đã cài đặt xong Sql Server? Quản lý các Laravel route gọn hơn và dễ dàng hơn Xem thêm Tuyển dụng lập trình Laravel hấp dẫn trên Station D

By stationd
Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Principle thiết kế của các sản phẩm nổi tiếng

Tác giả: Lưu Bình An Phù hợp cho các bạn thiết kế nào ko muốn làm code dạo, design dạo nữa, bạn muốn cái gì đó cao hơn ở tầng khái niệm Nếu lập trình chúng ta có các nguyên tắc chung khi viết code như KISS , DRY , thì trong thiết kế cũng có những nguyên tắc chính khi làm việc. Những nguyên tắc này sẽ là kim chỉ nam, nếu có tranh cãi giữa các member trong team, thì cứ đè nguyên tắc này ra mà giải quyết (nghe hơi có mùi cứng nhắc, mình thì thích tùy cơ ứng biến hơn) Tìm các vị trí tuyển dụng designer lương cao cho bạn Nguyên tắc thiết kế của GOV.UK Đây là danh sách của trang GOV.UK Bắt đầu với thứ user cần Làm ít hơn Thiết kế với dữ liệu Làm mọi thứ thật dễ dàng Lặp. Rồi lặp lại lần nữa Dành cho tất cả mọi người Hiểu ngữ cảnh hiện tại Làm dịch vụ digital, không phải làm website Nhất quán, nhưng không hòa tan (phải có chất riêng với thằng khác) Cởi mở, mọi thứ tốt hơn Bao trừu tượng luôn các bạn, trang Gov.uk này cũng có câu tổng quát rất hay Thiết kế tốt là thiết kế có thể sử dụng. Phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng, dễ đọc nhất nhất có thể. Nếu phải từ bỏ đẹp tinh tế – thì cứ bỏ luôn . Chúng ta tạo sản phẩm cho nhu cầu sử dụng, không phải cho người hâm mộ . Chúng ta thiết kế để cả nước sử dụng, không phải những người đã từng sử dụng web. Những người cần dịch vụ của chúng ta nhất là những người đang cảm thấy khó sử dụng dịch...

By stationd
Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Hiểu về trình duyệt – How browsers work

Bài viết được sự cho phép của vntesters.com Khi nhìn từ bên ngoài, trình duyệt web giống như một ứng dụng hiển thị những thông tin và tài nguyên từ server lên màn hình người sử dụng, nhưng để làm được công việc hiển thị đó đòi hỏi trình duyệt phải xử lý rất nhiều thông tin và nhiều tầng phía bên dưới. Việc chúng ta (Developers, Testers) tìm hiểu càng sâu tầng bên dưới để nắm được nguyên tắc hoạt động và xử lý của trình duyệt sẽ rất hữu ích trong công việc viết code, sử dụng các tài nguyên cũng như kiểm thử ứng dụng của mình. Cách để npm packages chạy trong browser Câu hỏi phỏng vấn mẹo về React: Component hay element được render trong browser? Khi hiểu được cách thức hoạt động của trình duyệt chúng ta có thể trả lời được rất nhiều câu hỏi như: Tại sao cùng một trang web lại hiển thị khác nhau trên hai trình duyệt? Tại sao chức năng này đang chạy tốt trên trình duyệt Firefox nhưng qua trình duyệt khác lại bị lỗi? Làm sao để trang web hiển thị nội dung nhanh và tối ưu hơn một chút?… Hy vọng sau bài này sẽ giúp các bạn có một cái nhìn rõ hơn cũng như giúp ích được trong công việc hiện tại. 1. Cấu trúc của một trình duyệt Trước tiên chúng ta đi qua cấu trúc, thành phần chung và cơ bản nhất của một trình duyệt web hiện đại, nó sẽ gồm các thành phần (tầng) như sau: Thành phần nằm phía trên là những thành phần gần với tương tác của người dùng, càng phía dưới thì càng sâu và nặng về xử lý dữ liệu hơn tương tác. Nhiệm...

By stationd
Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Thị trường EdTech Vietnam- Nhiều tiềm năng nhưng còn bị bỏ ngỏ tại Việt Nam

Lĩnh vực EdTech (ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm giáo dục) trên toàn cầu hiện nay đã tương đối phong phú với nhiều tên tuổi lớn phân phối đều trên các hạng mục như Broad Online Learning Platforms (nền tảng cung cấp khóa học online đại chúng – tiêu biểu như Coursera, Udemy, KhanAcademy,…) Learning Management Systems (hệ thống quản lý lớp học – tiêu biểu như Schoology, Edmodo, ClassDojo,…) Next-Gen Study Tools (công cụ hỗ trợ học tập – tiểu biểu như Kahoot!, Lumosity, Curriculet,…) Tech Learning (đào tạo công nghệ – tiêu biểu như Udacity, Codecademy, PluralSight,…), Enterprise Learning (đào tạo trong doanh nghiệp – tiêu biểu như Edcast, ExecOnline, Grovo,..),… Hiện nay thị trường EdTech tại Việt Nam đã đón nhận khoảng đầu tư khoảng 55 triệu đô cho lĩnh vực này nhiều đơn vị nước ngoài đang quan tâm mạnh đến thị trường này ngày càng nhiều hơn. Là một trong những xu hướng phát triển tốt, và có doanh nghiệp đã hoạt động khá lâu trong ngành nêu tại infographic như Topica, nhưng EdTech vẫn chỉ đang trong giai đoạn sơ khai tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ sinh thái EdTech trong nước vẫn còn rất non trẻ và thiếu vắng nhiều tên tuổi trong các hạng mục như Enterprise Learning (mới chỉ có MANA), School Administration (hệ thống quản lý trường học) hay Search (tìm kiếm, so sánh trường và khóa học),… Với chỉ dưới 5% số dân công sở có sử dụng một trong các dịch vụ giáo dục online, EdTech cho thấy vẫn còn một thị trường rộng lớn đang chờ được khai phá. *** Vừa qua Station D đã công bố Báo cáo Vietnam IT Landscape 2019 đem đến cái nhìn toàn cảnh về các ứng dụng công...

By stationd